Chit thị 15/2010/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ cấp cơ sở Bình Phước đã được thay thế bởi Quyết định 51/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 15/2010/CT-UBND Bình Phước 2016 và được áp dụng kể từ ngày 02/12/2016.
Nội dung toàn văn Chit thị 15/2010/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ cấp cơ sở Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/CT-UBND | Đồng Xoài, ngày 26 tháng 11 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Trong thời gian qua, hoạt động khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được quan tâm thực hiện, đạt được nhiều kết quả. Tất cả 10 huyện, thị xã và một số sở, ban, ngành, hội đoàn thể đã thành lập hội đồng khoa học và công nghệ để tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ, đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn.
Các cơ sở đã phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về đo lường - chất lượng, thanh tra, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, phổ biến kiến thức pháp luật về khoa học và công nghệ, thông tin khoa học và công nghệ, nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, hoạt động khoa học và công nghệ tại một số cơ sở, đặc biệt việc triển khai ứng dụng, nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống chưa được quan tâm đúng mức. Số lượng đề tài, dự án khoa học và công nghệ hàng năm được các cơ sở triển khai chưa nhiều, tỷ lệ phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học còn thấp. Cơ chế phân cấp, phối hợp trong công tác quản lý, triển khai hoạt động khoa học và công nghệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, gây khó khăn cho việc phối kết hợp giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đến các cơ sở.
Để góp phần đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cơ sở trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu lãnh đạo các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập trung thực hiện tốt các nội dung sau đây:
1. Tổ chức triển khai ứng dụng, nhân rộng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống:
a) Thành lập, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở để tư vấn có hiệu quả cho thủ trưởng sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã về phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ, các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng, nhân rộng tiến bộ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý
b) Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hàng năm phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương và hướng dẫn chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ; lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ và các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao để áp dụng vào quản lý, sản xuất và đời sống ở các địa bàn do sở, ban, ngành, huyện, thị xã quản lý; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức trong từng ngành, lĩnh vực đề xuất ý tưởng đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ gắn kết với nhu cầu thực tế hoạt động công tác chuyên môn của ngành, lĩnh vực để từ đó xác định tính khả thi và đáp ứng mục tiêu cho công tác nghiên cứu và hoạt động khoa học và công nghệ của từng ngành lĩnh vực.
c) Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND huyện, thị xã là đầu mối theo dõi, giám sát và phối hợp với các tổ chức nghiên cứu và phát triển triển khai đề tài, dự án cấp cơ sở, trong đó ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định để triển khai thực hiện các hoạt động, dịch vụ khoa học và công nghệ (như tư vấn, chuyển giao công nghệ, kiểm nghiệm, bồi dưỡng huấn luyện kỹ thuật...) phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý. Thúc đẩy, phát triển nhanh và hiệu quả việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất của doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp).
e) Tăng cường tổ chức và tham gia các cuộc thi, hội thi, ý tưởng sáng tạo, hội chợ triển lãm khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng, nghiên cứu và công tác quản lý khoa học và công nghệ cơ sở.
2. Phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở gắn với các chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính trong các lĩnh vực:
a) Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng: các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã chủ động và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; kiểm tra, giám sát, theo dõi, thống kê tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng, đo lường đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, lưu thông trên địa bàn. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh đầu tư thiết bị và nâng cao hiệu quả hoạt động cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
b) Thanh tra khoa học và công nghệ: UBND các huyện, thị xã làm đầu mối phối hợp với Thanh tra khoa học và công nghệ, công an, quản lý thị trường triển khai công tác thanh tra khoa học công nghệ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm và xử lý theo quy định.
3. Thực hiện thống kê, báo cáo, thông tin khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ:
Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã là đầu mối tiếp nhận nguồn tư liệu khoa học và công nghệ và triển khai thực hiện công tác thống kê khoa học và công nghệ, cập nhật dữ liệu, thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tri thức khoa học và công nghệ đến các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý, góp phần nâng cao dân trí; phục vụ cung cấp thông tin khoa học và công nghệ theo yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống; đẩy mạnh chuyển giao thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu, các tiến bộ kỹ thuật có thể ứng dụng, triển khai vào sản xuất và đời sống cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tăng cường biên chế chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ cho các Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; giao UBND huyện, thị xã căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV bố trí nhân sự và lãnh đạo phụ trách công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ huyện, thị xã.
5. Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu công tác của mình, thành lập hội đồng khoa học và công nghệ giúp thủ trưởng đơn vị triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý và làm thường trực hội đồng khoa học và công nghệ của đơn vị.
6. Phân công tổ chức thực hiện:
a) Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể căn cứ vào các nội dung nhiệm vụ tại khoản 1, 3, 5, của Chỉ thị này phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ chuyên ngành có liên quan hoặc giải quyết các vấn đề cấp bách về khoa học và công nghệ mang tính liên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.
b) UBND các huyện, thị xã căn cứ các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 của Chỉ thị này phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện; bố trí nhân sự theo dõi quản lý chuyên trách về hoạt động khoa học và công nghệ; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện, phát hiện các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách để nhanh chóng kiện toàn tổ chức, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả việc tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện, thị xã.
c) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, hội đoàn thể: thành lập và củng cố về tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa học và công nghệ cấp sở, ban, ngành, huyện, thị xã; hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ xây dựng kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ hàng năm và 5 năm.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành trình tự, thủ tục quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở, theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính, tăng cường phân cấp cho cơ sở trong việc xét duyệt nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thủ tục thẩm định, phê duyệt kinh phí thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở; cơ chế chính sách phù hợp và thu hút khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực, ngành.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế hướng dẫn các doanh nghiệp tạo lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức sơ kết và tổng kết việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
d) Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã rà soát, bổ sung và kiện toàn cơ cấu tổ chức, nhân sự nhằm tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cơ sở; đồng thời phố hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cơ sở trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Tài chính: tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã đảm bảo việc phân bổ kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định.
g) Cục Thuế:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tuyên truyền, vận động doanh nghiệp biết về quyền lợi được trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (trước khi tính thuế TNDN) và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng Quỹ này đúng theo qui định để tránh các trường hợp vi phạm do thiếu hiểu biết khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả triển khai, những vướng mắc trong quá trình thực hiện, kiến nghị biện pháp xử lý các hoạt động khoa học và công nghệ cơ sở.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |