Công văn 103/BYT-KHTC

Công văn 103/BYT-KHTC năm 2019 về hướng dẫn thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 103/BYT-KHTC 2019 thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế HIV/AIDS


BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/BYT-KHTC
V/v hướng dẫn thanh toán chi phí KCB BHYT của các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2019

 

Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Căn cứ Thông tư 27/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến HIV/AIDS; Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân sgiai đoạn 2016-2020; Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện thanh toán Bo him y tế một số xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS (gồm xét nghiệm CD4 và xét nghiệm đo tải lượng HIV) đối với các trường hợp phải chuyển bệnh phẩm sang cơ sở y tế khác đxét nghiệm như sau:

1. Việc thanh toán BHYT thực hiện theo quy định của pháp luật về BHYT và các văn bn hướng dẫn thực hiện như: Thông tư 27/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến HIV/AIDS; Công văn số 166/BYT-KH-TC ngày 12/01/2017 của Bộ Y tế về việc thanh toán BHYT cho một số dịch vụ kỹ thuật y tế chuyển sang cơ sở y tế khác để thực hiện; Công văn số 1580/BHXH-CSYT ngày 07/5/2018 của Bo hiểm xã hội Việt Nam về việc thanh toán các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.

2. Trường hợp cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện việc lấy mẫu và vận chuyn mẫu bệnh phm đến các cơ sở khác để làm xét nghiệm thì thực hiện thanh toán chi phí khám, chữa bệnh như sau:

- Cơ sở điều trị có trách nhiệm thanh toán chi phí xét nghiệm CD4, xét nghiệm HIV đo tải lượng cho cơ sở làm xét nghiệm thông qua hợp đồng nguyên tắc gia 2 bên theo mức giá tha thuận, tối đa không vượt quá mức giá của dịch vụ quy định tại Thông tư 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo him y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.

- Cơ sở điều trị có trách nhiệm tổng hợp chi phí thực hiện các xét nghim CD4, xét nghiệm HIV đo ti lượng theo mức giá dịch vụ quy định tại Thông tư 39/2018/TT-BYTu trên vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT của người bệnh để thanh quyết toán với cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật BHYT.

- Cơ sở điều trị lập dự toán kinh phí vận chuyn mẫu trong dự toán ngân sách hàng năm để báo cáo cấp có thm quyền phê duyệt để btrí dự toán từ ngun kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân s hàng năm. Trường hợp không bố trí từ kinh phí chương trình mục tiêu dân s thì btrí từ nguồn thu hợp pháp khác.

3. Trường hợp đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố (Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh là đơn vị đầu mối lấy mẫu và vận chuyn mẫu bệnh phm, đơn vị chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:

- Thu gom mẫu và vận chuyển mẫu đến cơ sở cung cp dịch vụ xét nghiệm đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Định kỳ tổng hợp, báo cáo, theo dõi đánh giá việc thực hiện xét nghiệm CD4 và xét nghiệm HIV đo tải lượng của các cơ sở điều trị trên địa bàn tỉnh. Thanh toán cho các cơ sở điều trị chi phí ly mẫu sau khi được cơ sở cung cấp dịch vụ xét nghiệm thanh toán.

- Tng hợp nhu cầu kinh phí vận chuyển mẫu từ các cơ sở điều trị đến cơ sở cung cấp dịch vụ xét nghiệm, lập dự toán kinh phí và báo cáo cấp có thm quyn phê duyệt để bố trí dự toán từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu y tế - dân số hàng năm theo quy định.

- Thanh toán và quyết toán các chi phí vận chuyển mu từ cơ sở điều trị HIV/AIDS đến cơ sở cung cấp dịch vụ xét nghiệm theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư 26/2018/TT-BTC nêu trên.

Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bng văn bản về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS địa chỉ Ngõ 8 Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, Ba Đình, Hà Nội) để được hướng dẫn thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- BHXH Việt Nam (để phối hợp);

- Trung tâm PC HIV/AIDS các tnh/Đơn vị thường trực PC HIV/AIDS các tnh (để đôn đốc);
- Lưu: VT, KHTC, AIDS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Viết Tiến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 103/BYT-KHTC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu103/BYT-KHTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/01/2019
Ngày hiệu lực08/01/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 103/BYT-KHTC 2019 thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế HIV/AIDS


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 103/BYT-KHTC 2019 thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế HIV/AIDS
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu103/BYT-KHTC
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýNguyễn Viết Tiến
                Ngày ban hành08/01/2019
                Ngày hiệu lực08/01/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế, Bảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 103/BYT-KHTC 2019 thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế HIV/AIDS

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 103/BYT-KHTC 2019 thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế HIV/AIDS

                  • 08/01/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/01/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực