Công văn 1210/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu đã được thay thế bởi Công văn 1931/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu và được áp dụng kể từ ngày 18/06/2009.
Nội dung toàn văn Công văn 1210/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1210/NHPT-TDXK | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2009 |
Kính gửi: Các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện công văn số 2098/VPCP-KHTH ngày 02/04/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu, công văn số 5612/BTC-TCNH ngày 17/04/2009 của Bộ Tài chính về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu; Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi nhánh) thực hiện lãi suất tín dụng xuất khẩu như sau:
I. Về hỗ trợ lãi suất và lãi suất tín dụng xuất khẩu:
- Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (sau đây gọi là khách hàng) có Hợp đồng tín dụng xuất khẩu ký kết và giải ngân bằng đồng Việt Nam từ ngày 17/4/2009 đến 31/12/2009 được hỗ trợ 4% lãi suất tín dụng xuất khẩu. Lãi suất khách hàng thực trả cho NHPT là 2,9%/năm.
- Các khoản giải ngân sau ngày 17/4/2009 của các Hợp đồng tín dụng ký trước ngày 17/04/2009 không được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu.
- Các khoản vay tín dụng xuất khẩu có thời hạn vay vốn sau 31/12/2009 chỉ được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu đối với thời gian vay của năm 2009. Mức lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu kể từ 01/01/2010 đối với những khoản cho vay mới và những khoản đã giải ngân năm 2009 còn dư nợ sang năm 2010 thực hiện theo quy định của NHPT.
- Khách hàng không xuất khẩu được hàng hoá nhưng có tài liệu chứng minh việc không xuất khẩu là do nguyên nhân khách quan từ phía nhà nhập khẩu (do chính sách, rủi ro chính trị của nước nhập khẩu, do nhà nhập khẩu khó khăn về tài chính nên không nhập khẩu hàng): không được hưởng phần hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu.
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không xuất khẩu hàng mà không có tài liệu chứng minh việc không xuất khẩu là do nguyên nhân khách quan từ phía nhà nhập khẩu: không được hỗ trợ lãi suất, áp dụng lãi suất thị trường kể từ thời điểm giải ngân đến khi thu đủ nợ (gốc, lãi) khoản vay.
II. Nội dung cụ thể về việc hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu:
1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu:
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. Mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu phải được xuất khẩu, khách hàng chứng minh việc xuất khẩu hàng hoá bằng việc cung cấp bộ chứng từ hàng xuất tương ứng với số vốn vay.
- Tại thời điểm hỗ trợ lãi suất (thời điểm thu lãi theo Hợp đồng tín dụng xuất khẩu), khách hàng không có nợ gốc quá hạn và lãi tín dụng xuất khẩu đến hạn phải trả nhưng chưa trả.
- Các khoản nợ quá hạn, gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu trong thời gian phát sinh nợ quá hạn, gia hạn nợ.
2. Trình tự thực hiện:
- Chi nhánh thực hiện thẩm định phương án sản xuất kinh doanh xuất khẩu và quyết định cho vay theo quy định của NHPT; phối hợp với khách hàng ký Hợp đồng tín dụng (mẫu số 01, 02).
Khi phát sinh khoản vay vốn lần đầu tiên, Chi nhánh hướng dẫn khách hàng lập Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu (mẫu số 03) và Bảng kê rút vốn vay kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 04, 05).
- Đến kỳ hạn thu lãi tiền vay của khách hàng trong thời gian từ ngày 17/04/2009 đến 31/12/2009, Chi nhánh thực hiện hỗ trợ 4% lãi suất tín dụng xuất khẩu, thu lãi tiền vay theo mức lãi suất đã được hỗ trợ và lập Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu (mẫu số 06).
Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu là chứng từ để kiểm tra, giám sát, lập báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay, được lưu tại Chi nhánh và gửi cho khách hàng.
Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, Chi nhánh lập Bảng kê chi tiết các khoản vay được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu đối với từng Hợp đồng tín dụng xuất khẩu (mẫu số 07). Bảng kê được lưu tại Chi nhánh (phòng kế toán, phòng tín dụng) gửi khách hàng và Hội sở chính để theo dõi.
- Giấy tờ để chứng minh mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phải được lưu đầy đủ tại Chi nhánh để phục vụ công tác theo dõi, quản lý và kiểm tra. Chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn thực hiện theo quy định hiện hành của NHPT, ngoài ra Chi nhánh lưu bản photocopy bộ chứng từ hàng xuất có xác nhận sao y bản chính của khách hàng để chứng minh việc xuất khẩu hàng hoá.
- Trường hợp đến ngày 31/12/2009 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay, Chi nhánh thực hiện tính hỗ trợ lãi suất, tính lãi tiền vay theo lãi suất tín dụng xuất khẩu đã được hỗ trợ và lập Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu có xác nhận của khách hàng và Chi nhánh (ký tên, đóng dấu).
- Trường hợp khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu mà Chi nhánh hoặc cơ quan chức năng phát hiện khách hàng không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất, sử dụng vốn không đúng mục đích hỗ trợ lãi suất hoặc không xuất khẩu được hàng hoá, Chi nhánh thu hồi ngay toàn bộ số tiền lãi đã hỗ trợ trước đó và áp dụng lãi suất quy định tại mục I trên.
III. Chế độ báo cáo:
- Chậm nhất ngày 30 tháng cuối quý, Chi nhánh lập giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất quý sau (mẫu số 08). Riêng đối với quý II/2009, Chi nhánh gửi bản đăng ký kế hoạch chậm nhất vào ngày 15/05/2009.
- Chậm nhất ngày 01 hàng tháng, Chi nhánh báo cáo NHPT và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu của tháng trước liền kề với tháng báo cáo (mẫu số 09).
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm:
- Tổ chức thông báo, phổ biến công khai tới các khách hàng về chủ trương chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu và thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHPT;
- Kiểm tra, giám sát và lưu giữ hồ sơ vay vốn theo đúng quy định để đảm bảo quản lý tốt các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
- Rà soát các hợp đồng tín dụng xuất khẩu đã ký trước ngày 17/04/2009 để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Trường hợp có các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, Chi nhánh làm việc cụ thể với khách hàng thoả thuận việc tiếp tục hay không tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng đã ký. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng, Chi nhánh xem xét, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh mới và áp dụng các hình thức cho vay phù hợp theo quy định của NHPT.
2. Các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính:
Ban Tín dụng xuất khẩu:
- Chủ trì hướng dẫn việc thực hiện hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu theo đúng quy định.
- Theo dõi, phối hợp kiểm tra các khoản vay được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu.
Ban Kế hoạch Tổng hợp:
- Chủ trì, lập và đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu hàng quý báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định.
- Chủ trì báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu hàng tháng theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định.
- Chủ trì phối hợp với Ban Tài chính kế toán đề nghị Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính giải quyết kịp thời cho NHPT nguồn cấp bù do hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu.
Ban Tài chính kế toán:
Hướng dẫn các Chi nhánh nghiệp vụ hạch toán kế toán và quyết toán số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất.
Ban Pháp chế: hướng dẫn mẫu Hợp đồng tín dụng xuất khẩu áp dụng riêng cho trường hợp được hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu.
Ban Nguồn vốn: hướng dẫn lãi suất thị trường đối với tín dụng xuất khẩu.
Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, Chi nhánh báo cáo kịp thời về NHPT để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |