Công văn 1931/NHPT-TDXK

Công văn 1931/NHPT-TDXK về hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu do Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1931/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu


NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1931/NHPT-TDXK
V/v: hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2009

 

Kính gửi: Các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thực hiện công văn số 670/TTg-KTTH ngày 5/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các Quyết định số 131/QĐ-TTg và 443/QĐ-TTg công văn số 5612/BTC-TCNH ngày 17/04/2009 của Bộ Tài chính về việc lãi suất tín dụng xuất khẩu; Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi nhánh) thực hiện hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu (TDXK) như sau:

I. Lãi suất TDXK và hỗ trợ lãi suất TDXK:

- Lãi suất TDXK của nhà nước hiện tại là 6,9%/năm.

- Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (sau đây gọi là khách hàng) có Hợp đồng tín dụng xuất khẩu ký kết và giải ngân bằng đồng Việt Nam từ ngày 17/4/2009 đến 31/12/2009 được hỗ trợ 4% lãi suất TDXK. Các khoản giải ngân sau ngày 17/4/2009 của các Hợp đồng tín dụng ký trước ngày 17/4/2009 không được hỗ trợ lãi suất TDXK.

- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích và/ hoặc không xuất khẩu được hàng hoá: không được hỗ trợ lãi suất, áp dụng lãi suất thoả thuận kể từ thời điểm giải ngân đến khi thu đủ nợ (gốc, lãi) khoản vay.

- Các khoản vay TDXK có thời hạn vay vốn sau 31/12/2009 chỉ được hỗ trợ lãi suất TDXK đối với thời gian vay của năm 2009. Mức lãi suất cho TDXK kể từ 01/01/2010 đối với những khoản cho vay mới và những khoản đã giải ngân năm 2009 còn dư nợ sang năm 2010 thực hiện theo quy định của NHPT.

Lãi suất thị trường từ ngày 17/04/2009 đến trước ngày công văn này có hiệu lực là 10,08%/năm.

Lãi suất thoả thuận thực hiện theo thông báo của NHPT (hiện nay là 10,08%/năm).

Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất TDXK tại thời điểm giải ngân.

II. Nội dung cụ thể về việc hỗ trợ lãi suất TDXK:

1. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất TDXK:

- Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp đồng TDXK. Mặt hàng vay vốn TDXK phải được xuất khẩu, khách hàng chứng minh việc xuất khẩu hàng hoá bằng việc cung cấp bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp với số vốn vay.

- Tại thời điểm hỗ trợ lãi suất (thời điểm thu lãi theo Hợp đồng TDXK), Hợp đồng tín dụng không có nợ TDXK quá hạn (gốc, lãi).

- Các khoản vay quá hạn trả nợ, gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất TDXK trong thời gian phát sinh nợ quá hạn, gia hạn nợ.

2. Trình tự thực hiện:

2.1. Chi nhánh thực hiện thẩm định phương án sản xuất kinh doanh xuất khẩu và quyết định cho vay theo quy định của NHPT; phối hợp với khách hàng ký Hợp đồng tín dụng (mẫu số 01, 02).

- Chi nhánh phối hợp với khách hàng ký hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung các Hợp đồng tín dụng xuất khẩu ký từ ngày 17/4/2009 đến trước ngày hiệu lực của các công văn này theo các nội dung hợp đồng tại mẫu số 01, 02.

2.2. Tính lãi và thực hiện hỗ trợ lãi suất:

Đến kỳ thu lãi, Chi nhánh thu lãi theo lãi suất TDXK quy định tại Hợp đồng tín dụng. Chi nhánh thực hiện hỗ trợ lãi suất sau khi khách hàng cung cấp bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp để chứng minh việc xuất khẩu hàng hoá. Cụ thể:

- Cho vay từng lần: thực hiện hỗ trợ lãi suất cho Khách hàng tại kỳ thu lãi đầu tiên sau khi khách hàng hoàn đủ bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp với hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C.

- Cho vay hạn mức:

Khi khách hàng xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu, Chi nhánh rà soát, kiểm tra, xác định số vốn vay được hỗ trợ lãi suất . Bộ chứng từ xuất khẩu được chấp thuận để tính số vốn vay được hỗ trợ lãi suất là là bộ chứng từ có giá trị hàng xuất khẩu phù hợp với số vốn đã giải ngân, thời gian xuất khẩu phù hợp với CHU KỲ tại phương án sản xuất kinh doanh Chi nhánh đã thẩm định khi duyệt vay.

Chi nhánh thực hiện hỗ trợ lãi suất cho Khách hàng cùng kỳ với kỳ thu lãi của Hợp đồng tín dụng.

Việc hỗ trợ lãi suất theo thứ tự khoản giải ngân trước thì hỗ trợ trước, khoản giải ngân sau thì hỗ trợ sau. Số vốn vay được hỗ trợ lãi suất là số vốn vay đã có bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp lưu tại Chi nhánh. Số vốn vay chưa được hỗ trợ lãi suất sẽ được hỗ trợ trong kỳ tính lãi tiếp theo sau khi khách hàng cung cấp bổ sung bộ chứng từ xuất khẩu.

3. Khi phát sinh khoản vay đầu tiên trong thời gian được hỗ trợ lãi suất, Chi nhánh hướng dẫn khách hàng lập Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất TDXK (mẫu số 03). Trường hợp khách hàng đã nộp Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất cho Chi nhánh thì khách hàng không phải làm lại Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất.

4. Chi nhánh lập Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất TDXK (mẫu số 06) khi phát sinh việc hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.

5. Chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, Chi nhánh lập Bảng kê chi tiết các khoản vay được hỗ trợ lãi suất TDXK đối với từng Hợp đồng tín dụng xuất khẩu (mẫu số 07). Bảng kê được lưu tại Chi nhánh (phòng kế toán, phòng tín dụng) gửi Hội sở chính để theo dõi; gửi khách hàng đối với các Bảng kê có phát sinh hỗ trợ lãi suất.

6. CHỨNG TỪ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất phải được lưu đầy đủ tại Chi nhánh để phục vụ công tác theo dõi, quản lý và kiểm tra. Chi nhánh lưu ý lưu bộ chứng từ xuất khẩu có xác nhận sao y bản chính của khách hàng để chứng minh việc xuất khẩu hàng hoá.

7. Trường hợp đến ngày 31/12/2009 chưa đến kỳ hạn thu lãi tiền vay và/hoặc khách hàng chưa hoàn đủ bộ chứng từ xuất khẩu của số vốn giải ngân từ 17/4/2009 đến 31/12/2009, Chi nhánh phối hợp với với khách hàng lập Giấy dự kiến số tiền được hỗ trợ lãi suất TDXK có xác nhận của khách hàng và Chi nhánh (theo mẫu số 08) để NHPT có cơ sở làm việc với các cơ quan liên quan về số tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.

8. Đến thời điểm phải quyết toán hỗ trợ lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh làm việc với khách hàng để xác định các khoản vay không cung cấp được bộ chứng từ xuất khẩu, thực hiện thu lãi theo lãi suất thoả thuận đối với các khoản vay này.

9. Trường hợp Chi nhánh đã tạm thu lãi cho các kỳ tính lãi của Hợp đồng tín dụng xuất khẩu được ký và giải ngân trước ngày công văn này có hiệu lực, Chi nhánh xem xét và tính toán lại số lãi phải thu theo quy định tại công văn này khi khách hàng cung cấp hoặc xác định không thể cung cấp bộ chứng từ xuất khẩu.

III. Chế độ báo cáo:

- Chậm nhất ngày 30 tháng cuối quý, Chi nhánh lập giấy đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất quý sau (mẫu số 09).

- Chậm nhất ngày 01 hàng tháng, Chi nhánh báo cáo NHPT và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất TDXK của tháng trước liền kề với tháng báo cáo (mẫu số 10).

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHPT;

- Kiểm tra, giám sát và lưu giữ hồ sơ vay vốn theo quy định để đảm bảo quản lý tốt các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.

- Rà soát các hợp đồng TDXK đã ký trước ngày 17/4/2009 để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Trường hợp có các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, Chi nhánh làm việc cụ thể với khách hàng thoả thuận việc tiếp tục hay không tiếp tục thực hiện hợp đồng tín dụng đã ký. Trên cơ sở đề nghị của khách hàng, Chi nhánh xem xét, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh mới và áp dụng các hình thức cho vay phù hợp theo quy định của NHPT.

2. Các Ban, Trung tâm tại Hội sở chính:

Ban Tín dụng xuất khẩu: Đầu mối hướng dẫn, theo dõi, phối hợp kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất TDXK theo đúng quy định.

Ban Kế hoạch Tổng hợp:

- Đầu mối lập và đăng ký kế hoạch hỗ trợ lãi suất TDXK, báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định.

- Phối hợp với Ban Tài chính kế toán đề nghị Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính giải quyết kịp thời cho NHPT nguồn cấp hỗ trợ lãi suất TDXK.

Ban Tài chính kế toán:

Hướng dẫn các Chi nhánh nghiệp vụ hạch toán kế toán và quyết toán số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất.

3. Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế công văn số 1210/NHPT-TDXK ngày 28/4/2009 của NHPT. Các nội dung khác không hướng dẫn tại công văn này thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và NHPT về TDXK.

Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, Chi nhánh báo cáo kịp thời về NHPT để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như kính gửi;
 - TGĐ, các P.TGĐ;
 - Lưu: VP, KHTH, TCKT,
 KTNB, PC, NV, TDXK (06).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Quang Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1931/NHPT-TDXK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1931/NHPT-TDXK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/06/2009
Ngày hiệu lực18/06/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1931/NHPT-TDXK

Lược đồ Công văn 1931/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Công văn 1931/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu1931/NHPT-TDXK
              Cơ quan ban hànhNgân hàng phát triển Việt Nam
              Người kýNguyễn Quang Dũng
              Ngày ban hành18/06/2009
              Ngày hiệu lực18/06/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật15 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 1931/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 1931/NHPT-TDXK hỗ trợ lãi suất tín dụng xuất khẩu

                    • 18/06/2009

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 18/06/2009

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực