Công văn 1232/TCT-KK

Công văn 1232/TCT-KK về việc thực hiện Thông tư số 128/2008/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1232/TCT-KK thực hiện Thông tư 128/2008/TT-BTC thu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1232/TCT-KK
V/v thực hiện Thông tư số 128/2008/TT-BTC

Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các Khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN). Tại Thông tư này đã thay thế mẫu giấy đề nghị hoàn thuế, phí (mẫu số 01/HTBT), quyết định hoàn thuế (mẫu số 04/HTBT) ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính, cụ thể:

- Giấy đề nghị hoàn thuế, phí thay bằng "Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số 05/ĐNHT)";

- Quyết định hoàn thuế thay bằng "Lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số C1-04/NS)" và "Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05/NS)".

Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện cách ghi một số chỉ tiêu trên các mẫu biểu và quy trình lập lệnh hoàn trả theo quy định tại Thông tư này như sau:

1. Cách ghi các chỉ tiêu trên các mẫu văn bản nêu trên:

1.1. Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số 05/ĐNHT):

a) "Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả": Ghi tên, mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân/hộ chiếu (nếu không có mã số thuế), địa chỉ, điện thoại, fax, email, số tài Khoản tại Ngân hàng hoặc KBNN, nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động hoặc ngành nghề kinh doanh chính của tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả.

b) "Nội dung đề nghị hoàn thuế/phí/các Khoản thu NSNN":

b.1) "Thông tin về Khoản thu đề nghị hoàn trả":

+ "Khoản thu đề nghị hoàn trả": Ghi tên sắc thuế đề nghị hoàn trả.

+ "Số tiền phải nộp": Ghi rõ số tiền phải nộp theo kê khai của người nộp thuế trên hồ sơ khai thuế hoặc theo các quyết định, thông báo của cơ quan thuế. Riêng hoàn thuế GTGT không phải ghi cột này, trừ trường hợp hoàn thuế GTGT do nộp thừa.

+ "Số tiền đã nộp hoặc đã khấu trừ": Ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào NSNN. Riêng hoàn thuế GTGT không phải ghi cột này, trừ trường hợp hoàn thuế GTGT do nộp thừa.

+ "Số tiền đề nghị hoàn": Ghi rõ số tiền thuế, tiền phải đề nghị hoàn.

+ "Thời gian phát sinh Khoản đề nghị hoàn": Ghi thời Điểm Khoản đề nghị hoàn được nộp vào NSNN. Riêng hoàn thuế GTGT không phải ghi vào cột này.

+ "Lý do đề nghị hoàn trả": Ghi rõ lý do đề nghị hoàn trả thuộc trường hợp hoàn thuế nào theo hướng dẫn tại Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC, Điểm 1 và Điểm 2 Mục I Thông tư 04/2009/TT-BTC.

b.2) "Hình thức đề nghị hoàn trả”:

- "Bù trừ cho Khoản phải nộp NSNN" (sử dụng trong trường hợp người nộp thuế vừa có số thuế đề nghị hoàn vừa có số thuế còn nợ):

+ "Để nộp vào NSNN... (hoặc) tài Khoản tạm thu số...": Ghi rõ nộp vào tài Khoản thu NSNN (TK 741) hay tài Khoản tạm giữ của cơ quan thu (TK 921).

+ "Tại KBNN... tỉnh, thành phố...": Ghi rõ tên KBNN nơi phát sinh Khoản thu nêu trên.

+ "Theo Quyết định số... ngày... của... hoặc yêu cầu của cơ quan thu... mã số CQ thu...": Ghi số, ngày Quyết định của cơ quan thu hoặc số thông báo của cơ quan thu, mã số cơ quan thu.

+ "Nội dung các Khoản nộp ngân sách": Ghi rõ tên sắc thuế.

+ "Mã chương, ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế": Ghi rõ Mục lục ngân sách.

+ "Kỳ thuế": Ghi rõ Khoản nợ thuế đề nghị được bù trừ.

+ "Số tiền": Số tiền thuế đề nghị bù trừ nộp ngân sách.

- "Hoàn trả trực tiếp":

+ "Số tiền hoàn trả": Ghi rõ số tiền đề nghị hoàn trả cả bằng số và bằng chữ.

+ "Hoàn trả bằng tiền mặt hoặc chuyển Khoản": Trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt ghi rõ tên người nhận tiền, số, ngày, nơi cấp của chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người nhận tiền. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển Khoản ghi rõ số tài Khoản của người nộp thuế và tên ngân hàng hoặc KBNN nơi người nộp thuế mở tài Khoản để KBNN chuyển trả tiền thuế được hoàn.

Do trên mẫu Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN chưa có chỉ tiêu liên quan đến số, ngày của Giấy này. Vì vậy, cơ quan thuế cần hướng dẫn người nộp thuế bổ sung thêm số, ngày của Giấy để người nộp thuế và cơ quan thuế theo dõi được việc giải quyết hoàn thuế theo từng hồ sơ.

1.2. Lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN (mẫu số C1-04/NS) sử dụng trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, cách ghi một số chỉ tiêu như sau:

- "Số lệnh hoàn trả": Ghi theo số thứ tự của lệnh hoàn trả.

- "Cơ quan thu: mã số...": Ghi tên và mã số cơ quan thuế ban hành lệnh.

- "Yêu cầu KBNN (nơi trực tiếp hoàn trả)": Ghi rõ tên KBNN thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế.

- Các chỉ tiêu trong biểu:

+ "Nội dung Khoản nộp NSNN": Ghi rõ tên sắc thuế được hoàn trả.

+ "Mã chương, ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế": Ghi theo Mục lục ngân sách của Khoản thuế được hoàn trả.

+ "KBNN nơi thu NSNN, mã địa bàn hành chính": Chỉ ghi vào chỉ tiêu này khi có Khoản chi hoàn trả hộ cho các KBNN khác đối với trường hợp hoàn trả các Khoản thu theo quy định tại Điểm 6.2.1.4 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.

+ "Số tiền đã nộp": Ghi rõ số tiền thuế, tiền phạt đã nộp vào NSNN. Riêng hoàn thuế GTGT không phải ghi cột này trừ trường hợp hoàn thuế GTGT do nộp thừa.

+ "Số tiền được quyết định hoàn": Ghi rõ số tiền cơ quan thuế quyết định hoàn cho người nộp thuế.

1.3. Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ Khoản thu NSNN (mẫu số C1-05/NS) sử dụng trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế:

- Điểm 1: Ghi tương tự như cách ghi Lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN nêu trên.

- Điểm 2: Ghi tương tự như cách ghi chỉ tiêu "Hình thức đề nghị hoàn trả" trên Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu NSNN nêu trên.

2. Quy trình lập lệnh hoàn trả:

Trên cơ sở văn bản thống nhất ngày 16/3/2009 của Kho bạc Nhà nước về việc Kho bạc Nhà nước căn cứ chữ ký của thủ trưởng và con dấu của cơ quan thuế trên Lệnh hoàn trả để thực hiện hoàn trả, Tổng cục Thuế hướng dẫn quy trình lập các lệnh hoàn trả Khoản thu NSNN như sau:

- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế (bao gồm cả việc thẩm định hồ sơ hoàn thuế của NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp) sau khi xác định số thuế được hoàn, dự thảo Lệnh hoàn trả có liên quan - phụ trách bộ phận ký ô "Người lập" trên Lệnh, chuyển bộ phận thẩm định pháp chế thực hiện thẩm định theo quy định hiện hành.

Căn cứ phương thức hoàn trả, quy trình hoàn thuế và bù trừ, hình thức chi trả cho người được hoàn trả (trả bằng tiền mặt, trả vào tài Khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn,...) để lập lệnh hoàn trả đảm bảo các đối tượng liên quan có đủ chứng từ để theo dõi, hạch toán và đối chiếu thanh toán theo quy định tại Điểm 6.5 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC.

- Bộ phận thẩm định pháp chế thực hiện thẩm định theo quy định hiện hành của Tổng cục Thuế (Quyết định số 1416/QĐ-TCT ngày 30/10/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại cơ quan Thuế các cấp).

- Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế, sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận thẩm định pháp chế, tổng hợp lập tờ trình, trình thủ trưởng CQT quyết định hoàn trả.

- Lệnh hoàn trả sau khi đã được thủ trưởng cơ quan thuế ký tên, đóng dấu, bộ phận Hành chính văn thư chuyển cho bộ phận KK&KTT để gửi KBNN đồng cấp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.

- Sau khi nhận được lệnh hoàn trả (đã có xác nhận hạch toán hoàn trả của KBNN), bộ phận KK&KTT thực hiện hạch toán hoàn trả, thu nợ thuế và lưu trữ theo quy định.

Hiện nay Tổng cục Thuế đang nghiên cứu, sửa đổi Quy trình hoàn thuế thay thế Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm phù hợp với các quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC nêu trên. Trong khi chưa có hướng dẫn mới, các nội dung không bị bãi bỏ bởi Thông tư số 128/2008/TT-BTC vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Các vấn đề khác không nêu tại công văn này, đề nghị các Cục Thuế nghiên cứu nội dung hướng dẫn chi tiết tại công văn số 2714/KBNN-KT ngày 30/12/2008 của Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.

Tổng cục Thuế hướng dẫn để các Cục Thuế biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Cục Thuế báo cáo ngay về Tổng cục Thuế để có hướng xử lý và giải quyết kịp thời./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1232/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1232/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/04/2009
Ngày hiệu lực03/04/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1232/TCT-KK

Lược đồ Công văn 1232/TCT-KK thực hiện Thông tư 128/2008/TT-BTC thu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 1232/TCT-KK thực hiện Thông tư 128/2008/TT-BTC thu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu1232/TCT-KK
              Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
              Người kýPhạm Văn Huyến
              Ngày ban hành03/04/2009
              Ngày hiệu lực03/04/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Thuế - Phí - Lệ Phí
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật15 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 1232/TCT-KK thực hiện Thông tư 128/2008/TT-BTC thu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 1232/TCT-KK thực hiện Thông tư 128/2008/TT-BTC thu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước

                    • 03/04/2009

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 03/04/2009

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực