Công văn 1851/TCT-DNK

Công văn số 1851/TCT-DNK của Tổng Cục thuế về việc quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy

Nội dung toàn văn Công văn 1851/TCT-DNK quản lý thu thuế hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1851/TCT-DNK
V/v: Quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương

Thời gian qua, thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chống thất thu thuế GTGT và thuế TNDN qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy và Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/08/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg (nêu trên); ngành thuế các địa phương đã phối hợp với các ngành tích cực triển khai và đã được một số kết quả tốt trong công tác quản lý thu và chống thất thu thuế, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của nhiều cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đã tốt hơn.

Thời gian gần đây hoạt động kinh doanh xe ôtô và xe hai bánh gắn máy phát triển, nyất là các loại xe nhập khẩu, qua phản ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua kiểm tra của cơ quan thuế cho thấy nhiều cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy (nhất là các loại xe nhập khẩu) ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá bán thực tế nhằm trốn thuế. Việc làm này cũng ảnh hưởng đến quyền lợi của những doanh nghiệp kinh doanh chấp hành tốt chính sách, gây bất bình cho dư luận và người mua. Nhằm ngăn chặn tình trạng trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay một số biện pháp sau:

1/ Tổ chức tuyên truyền phổ biến công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các chính sách thuế nói chung và Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/08/2002 của Bộ Tài chính để các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy biết và thực hiện, các tổ chức và nhân dân biết để giám sát, phát hiện các cơ sở kinh doanh thực hiện không đúng để kịp thời xử lý. Trong nội dung tuyên truyền cần hướng dẫn cụ thể yêu cầu cơ sở bán hàng phải ghi hóa đơn theo đúng giá bán đã thu tiền, hóa đơn phải lập đúng quy định và các yêu cầu người mua ký vào hóa đơn. Người mua phải kiểm tra, xác định đúng tên, địa chỉ cơ sở bán, giá bán ghi trên hóa đơn, ký và nhận hóa đơn ngay khi thanh toán tiền.

2/ Kiểm tra chặt chẽ việc kê khai nộp thuế của các cơ sở kinh doanh nhập khẩu và cơ sở kinh doanh lớn. Nội dung kiểm tra xác định cụ thể số lượng, chủng loại xe mua vào, bán ra, hình thức kinh doanh trực tiếp nhập khẩu, bán lẻ hay đại lý hưởng hoa hồng: giá mua vào, bán ra; phương thức bán hàng và lập hóa đơn theo phương thức lập hóa đơn ngay cho người mua cùng với việc thu tiền hay không chứng từ thu tiền trước rồi phát hành hóa đơn sau, qua đó để có biện pháp kiểm tra đối chiếu giữa giá bán với giá ghi trên hóa đơn sát thực. Cụ thể nếu kiểm tra phát hiện giá bán ghi trên hóa đơn thấp so với giá thị trường cần xác định cụ thể mức giá thực bán thông qua veị6c so sánh chứng từ thu tiền với giá ghi trên hóa đơn, kiểm tra đối chiế các liên hóa đơn mà đơn vị sử dụng có hợp pháp không? thủ tục lập hóa đơn có đúng với quy định không? Trên cơ sở kết quả kiểm tra nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý phạt vi phạm hành chính và truy thu thuế theo giá ấn định hoặc ấn định thuế trên từng xe mỗi loại để thu. Trường hợp cơ sở kinh doanh tái phạm, ngoài việc truy thu phải phạt trốn lậu thuế đúng theo quy định. Đôn đốc cơ sở kinh doanh nộp kịp thời số tiền phạt và tiền thuế truy thu vào ngân sách. Nếu cơ sở kinh doanh không nộp, cần áp dụng các biện pháp cưỡng chêé để thu đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp qua kiểm tra kê khai nộp thuế hoặc kiểm tra quyết toán thuế, nếu phát hiện có nghi vấn cơ sở kinh doanh thông đồng với đơn vị khác để ghi hóa đơn đầu và hoặc giá nhập khẩu thấp hoặc mua bán, luân chuyển hàng hóa vòng vèo để hợp thức giá mua bán không phản ánh đúng với giá thực tế để trốn thuế ở cả khâu nhập khẩu và khâu nội địa thì cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh khi kiểm tra thuế ở những cơ sở kinh doanh này cần phối hợp với cơ quan Hải quan và cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp có liên quan để kiểm tra xác minh xử lý nghiêm nhằm chống thất thu thuế có hiệu quả ở các khâu.

3/ Tăng cường phối hợp với cơ quan Hải quan để kiểm tra các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe máy nhập khẩu, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan sẽ ban hành quy chế phối hợp giữa ngành Thuế và Hải quan trong kiểm tra chống trốn lậu thuế đối với xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu. Trước mắt, đề nghị các địa phương căn cứ vào quy chế phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc nhà nước trong quản lý thuế và các khoản thu ngân sách ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 6/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục thuế phối hợp với cơ quan Hải quan trao đổi thông tin như: đề nghị cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu cung cấp hồ sơ kê khai nhập khẩu để nắm được cụ thể số lượng, chủng loại, giá nhập khẩu các loại xe ôtô, xe hai bánh gắn máy kê khai nộp thuế trong nội địa. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện đối tượng nhập khẩu có dấu hiệu trốn lậu thuế khâu nhập khẩu như tên, chủng loại xe bán ra không đúng với kê khai khi nhập khẩu, giá kê khai nhập khẩu quá thấp so với giá bán trên thị trường cần thông báo cho cơ quan Hải quan biết để cơ quan Hải quan kiểm tra xử lý hoặc đề nghị cơ quan Hải quan cùng phối hợp kiểm tra để xử lý đồng bộ từ kê khai thuế nhập khẩu đến kê khai thuế trong nội địa.

4/ Thường xuyên khảo sát thị trường tốit hiểu mỗi tháng 1 lần rà soát để điều chỉnh kịp thời giá tính lệ phí trước bạ các loại xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho sát thực tế, vừa đảm bảo chống thất thu ngân sách, vừa tránh lạm thu, hạn chế khiếu nại của cơ sở kinh doanh và người nộp lệ phí trước bạ.

5/ Chỉ đạo bộ phận thu lệ phí trước bạ kiểm tra chặt chẽ hồ sơ kê khai và hóa đơn phải có chữ ký của người mua và phải phù hợp với hồ sơ khai trước bạ thông qua thu lệ phí trước bạ xe ôtô, xe hai bánh gắn máy phát hiện và báo cáo kịp thời những cơ sở kinh doanh trên địa bàn ghi hóa đơn quá thấp so với giá thực tế trên thị trường, hóa đơn lập không đúng để chỉ đạo các đội quản lý, thanh tra tiến hành kiểm tra, thanh tra cơ sở kinh doanh, xử lý ngay những cơ sở có sai phạm.

6/ Mở rộng các kênh thu thập thông tin để tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân cung cấp kịp thời các thông tin về những cơ sở kinh doanh lập hóa đơn ghi giá thấp hơn giá bán để trốn lậu thuế cơ quan thuế; mỗi Cục Thuế, Chi cục Thuế cần bố trí và thông báo công khai các hòm thư để các tổ chức và người mua xe biết để gửi kịp thời các thông tin đến cơ quan thuế như: các chứng từ thu tiền bán xe hoặc bản photo các chứng từ và hóa đơn đối với các trường hợp cơ sở kinh doanh lập hóa đơn ghi giá bán thấp hơn giá thực tế. Trong trường hợp không có các chứng từ trên đây cần hướng dẫn để người dân có thể ghi cụ thể các thông tin về trường hợp thực tế của mình khi mua xe đã nhận được hóa đơn ghi thấp hơn giá đã thanh toán lý như thế nào.

Cơ quan thuế có trách nhiệm bố trí cán bộ tiếpnhận kịp thời, đầy đủ các thông tin của tổ chức, cá nhân cung cấp, kịp thời có biện pháp tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin, nếu đúng thì xử phạt vi phạm hành chính, truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định đối với cơ sở kinh doanh có sai phạm.

Đối với những người cung cấp thông tin chính xách, giúp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh vi phạm, cơ quan thuế cần thực hiện động viên khen thưởng kịp thời, căn cứ vào chế độ khen thưởng phối hợp và kết quả đóng góp của người cung cấp thông tin để có hình thức khen thưởng phù hợp.

Đề nghị các Cục Thuế căn cứ vào chế độ thuế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế để có biện pháp cụ thể, tích cực trong công tác quản lý, kiểm tra chống thất thu đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Hàng tháng Cục thuế có báo cáo về biện pháp, kết quả kiểm tra, báo cáo tháng gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 05 của tháng tiếp sau, kết thúc 6 tháng đầu năm 2006 có báo cáo sơ kết 6 tháng gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10/7/2006./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Tổng cục Hải quan (để phối hợp)
- Văn phòng Bộ (để báo cáo)
- Đại diện Tổng cục Thuế tại TP.HCM
- Lưu: VT, Ban DNK (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 



Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1851/TCT-DNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1851/TCT-DNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/05/2006
Ngày hiệu lực29/05/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1851/TCT-DNK

Lược đồ Công văn 1851/TCT-DNK quản lý thu thuế hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1851/TCT-DNK quản lý thu thuế hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1851/TCT-DNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành29/05/2006
                Ngày hiệu lực29/05/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1851/TCT-DNK quản lý thu thuế hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1851/TCT-DNK quản lý thu thuế hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy

                      • 29/05/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/05/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực