Nội dung toàn văn Công văn 2112/LĐTBXH-TBLS&NCC giải thích nội dung TT 06/1999/TTLT ngày 8/2/1999
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2112/LĐTBXH-TBLS&NCC | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1999 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 2112/LĐTBXH-TBLS&NCC NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 1999 VỀ VIỆC GIẢI THÍCH MỘT SỐ NỘI DUNG THÔNG TƯ SỐ 06/1999/TTLT NGÀY 8/2/1999
Kính gửi: | - Ban Tổ chức các tỉnh, thành uỷ |
Qua thực hiện Thông tư liên tịch số 06/1999/TTLT ngày 8 tháng 2 năm 1999 giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban tổ chức Trung ương Đảng hướng dẫn về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945, một số địa phương đã phản ánh những nội dung chưa rõ cần được giải thích thêm. Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương Đảng (tại văn bản số 489 CV-TC/TƯ ngày 29 tháng 5 năm 1999); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin trả lời như sau:
1- Xin đính chính nội dung đã in sai:
Tại tiết đ, điểm 2, mục II Thông tư số 06/1999/TTLT (căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa") đã in là:
- "Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch đảng viên khai từ năm 1960 trở về trước, nếu lý lịch đảng viên này..."
Nay xin sửa lại là:
- Đối với người không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở nhưng là đảng viên thì căn cứ lý lịch đảng viên khai từ năm 1969 về trước, nếu lý lịch đảng viên này do tổ chức để thất lạc hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 thì căn cứ lý lịch đảng viên khai theo Thông tri 297/TT-TƯ...".
2- Về căn cứ để xác nhận người hoạt động cách mạng "tiền khởi nghĩa" đối với người thoát ly hoạt động cách mạng thì theo đúng như quy định của khoản 1, Điều 9 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ (tiết đ, điểm 2, mục 2 Thông tư số 06/1999/TTLT chỉ đề cập giải thích thêm).
3- Người không thoát ly chỉ hoạt động ở cơ sở hoặc đi thoát ly từ sau ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 phải có điều kiện là đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã (trong khoảng thời gian từ 1 tháng 1 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi ở địa phương) như quy định tại tiết b, điểm 2, mục II Thông tư số 06/1999/TTLT.
4- Cụm từ "ngay sau ngày Tổng khởi nghĩa" nói tại tiết đ, điểm 2, mục II Thông tư số 06/1999/TTLT được hiểu là từ sau ngày Tổng khởi nghĩa thắng lợi ở địa phương nơi người hoạt động cách mạng tham gia. Ví dụ: Ngày tổng khởi nghĩa của Hà Nội là ngày 19 tháng 8 năm 1945; như vậy ngay sau ngày 19 là 20, 21... đến 31 tháng 8 năm 1945.
| Nguyễn Đình Liêu (Đã ký)
|