Nội dung toàn văn Công văn 2302/TCHQ-KTTT xác định trị giá tính thuế theo danh mục quản lý rủi ro
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2302/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Qua kiểm tra dữ liệu giá của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh trên hệ thống GTT 22, Tổng cục Hải quan thấy nhiều trường hợp nhập khẩu mặt hàng ôtô có trị giá khai báo và một số trường hợp xác định trị giá tính thuế thấp hơn Danh mục quản lý rủi ro về giá ban hành theo công văn 1646/TCHQ-KTTT ngày 10/4/2008 của Tổng cục Hải quan. Ví dụ:
ĐVT: USD/c
Tờ khai | Tên hàng | Giá khai báo | Giá Danh mục |
176/NKD ngày 16/4/2008 | Toyota Lexus LS460L | 50.350 | 52.050 |
1377/NKD ngày 21/4/2008 | Audi Quatro Q7, 3.6, sản xuất 2008 | 31.825 | 33.500 |
1388/NKD, 1380/NKD ngày 21/4/2008 | Toyota Lexus Rx 350, 3.5, sản xuất 2008 | 25.175 | 28.500 |
117/NKD ngày 21/4/2008 | Toyota RAV-4, Ltd, 2.4, sản xuất 2008 | 15.200 | 18.000 |
1483/NKD ngày 21/4/2008 | Toyota Lexus GX 470, sản xuất 2007 (giá điều chỉnh lại theo PP6 34.000 USD/c thấp hơn danh mục và dữ liệu giá trên GTT 22). | 32.300 | 35.000 |
Về việc nhập dữ liệu thông tin tờ khai trị giá mặt hàng ôtô (8703): có rất nhiều trường hợp chưa thực hiện nhập dữ liệu tờ khai trị giá vào hệ thống GTT 22 (như tờ khai số 1475/NKKO/KV3-2 ngày 24/4/2008). Kiểm tra từ ngày 15/4/2008 đến ngày 14/5/2008 trên Hệ thống Đa chức năng có 588 bản ghi trong khi đó trên Hệ thống GTT 22 chỉ có 334 bản ghi.
- Căn cứ Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính Phủ quy định về việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Phụ lục 1 Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính; Quyết định 640/QĐ-TCHQ ngày 03/04/2006 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế; công văn số 1646/TCHQ-KTTT ngày 10/4/2008 của Tổng cục Hải quan về Danh mục quản lý rủi ro về giá. Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh:
1/ Căn cứ quy định tại các văn bản trên và các văn bản hướng dẫn về giá tính thuế của Tổng cục Hải quan; căn cứ thông tin dữ liệu giá tại thời điểm xác định trị giá tính thuế để thực hiện kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế trên theo đúng quy định đối với các tờ khai trên và các trường hợp có giá khai báo thấp hơn danh mục quản lý rủi ro về giá tương tự như đã nêu trên.
2/ Kiểm tra làm rõ nguyên nhân việc cập nhật tờ khai trị giá vào hệ thống GTT 22 không đầy đủ như đã nêu trên, nếu do lỗi chủ quan của công chức Hải quan thì kiểm điểm trách nhiệm có hình thức xử lý phù hợp; không để tái diễn tình trạng trên làm ảnh hưởng đến công tác xác định trị giá của các đơn vị khác.
3/ Báo cáo kết quả thực hiện nội dung điểm 1, điểm 2 nêu trên về Tổng cục Hải quan (Vụ KTTT) trước ngày 25/5/2008.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |