Công văn 2494/TCT-TNCN

Công Văn của Tổng Cục Thuế số 2494/TCT-TNCN ngày 27 tháng 7 năm 2005 về thuế TNCN của đơn vị sự nghiệp có thu

Nội dung toàn văn Công Văn 2494/TCT-TNCN thuế TNCN của đơn vị sự nghiệp có thu


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2494/TCT-TNCN

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2494/TCT-TNCN NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ THUẾ TNCN CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) trong lĩnh vực sự nghiệp có thu, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 4087/TCT/TNCN ngày 7/12/2004 hướng dẫn các Cục thuế địa phương triển khai phổ biến và tổ chức quản lý thu. Qua thời gian thực hiện, việc quản lý thu thuế TNCN đối với các ngành như: Giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao chưa triển khai toàn diện, đồng bộ, một số đơn vị đã chấp hành nghiêm chỉnh, nhưng những đơn vị khác chưa chấp hành dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế không công bằng, gây thắc mắc giữa các đối tượng có thu nhập chịu thuế.

Đặc Điểm của lĩnh vực sự nghiệp có thu là cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi: Tại nơi ký hợp đồng lao động, lương và các Khoản thu nhập chịu thuế khác tổng hợp hàng tháng có thể chưa đến mức chịu thuế (dưới 5 triệu đồng/tháng) nhưng có phát sinh các Khoản thu nhập ở nơi khác (nơi không ký hợp đồng lao động) mà cơ quan chi trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ 10%. Ngoài ra, việc nộp số thuế khấu trừ 10% còn chưa đúng với Mục lục Ngân sách. Vì vậy để triển khai đồng bộ trong cả nước đối với lĩnh vực này, Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương gửi công văn đến từng đơn vị sự nghiệp có thu (các Trường đại học, cao đẳng, Trung tâm đào tạo, Viện, Bệnh viện, các Văn phòng Bộ, Ban, ngành, đoàn thể ... ) để hướng dẫn các thủ tục đăng ký mã số thuế, kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế, quyết toán thuế (mẫu tham khảo đính kèm).

Trong quá trình triển khai thực hiện thu thuế TNCN cần lưu ý một số Điểm sau:

1. Về triển khai cấp mã số thuế:

Cục thuế lập danh sách các cơ quan chi trả thu nhập hoạt động trong lĩnh vự sự nghiệp có thu để đưa vào diện quản lý thuế. Trên cơ sở đó, Cục thuế yêu cầu họ đến cơ quan thuế để nhận các tờ khai đăng ký cấp mã số thuế. Cục thuế đảm bảo việc cấp mã số thuế không quá 8 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đúng quy định.

2. Tăng cường quản lý thông tin về thu nhập:

Cục thuế thực hiện lập hồ sơ cho từng cơ quan chi trả thu nhập trong lĩnh vực sự nghiệp có thu, thu thập các thông tin về thu nhập của cá nhân qua các cơ quan chi trả thu nhập, các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp có thu như: Sở Giáo dục và đạo tạo, Sở y tế, Sở thể dục thể thao, Sở văn hoá thông tin các trường đại học, Trung tâm đào tạo và các cơ quan liên quan khác ở địa phương qua đó nắm bắt được thu nhập của cá nhân và việc thực hiện các quy định về thuế TNCN của các cơ quan chi trả thu nhập. Mặt khác Cục thuế cần phối hợp với Cục thuế các địa phương khác trong việc xác định thu nhập chịu thuế của các cá nhân khi phát sinh thu nhập chịu thuế ở các địa phương khác.

3. Về việc kê khai, nộp thuế:

- Quán triệt nguyên tắc khấu trừ tiền thuế tại nguồn, Cục thuế hướng dẫn các cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế trước khi chi trả thu nhập: Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động ổn định với cơ quan chi trả thu nhập được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, đối với Khoản chi trả cho cá nhân vãng lai từ 500.000 đồng trở lên thì khấu trừ thuế 10% (trừ trường hợp xác định thu nhập năm dưới 60 triệu đồng theo hướng dẫn tại công văn số 508TCT/TNCN ngày 17/02/2005 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2004).

- Về cấp ấn chỉ thuế TNCN cho cơ quan chi trả thu nhập: Cục thuế hướng dẫn và tạo Điều kiện, cấp sớm các ấn chỉ thuế (Biên lai thuế thu nhập và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập) khi các cơ quan chi trả thu nhập đề nghị. Đối với các cơ quan chi trả thu nhập không phát sinh thuế thu nhập khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, chỉ phát sinh thuế thu nhập khấu trừ 10% thì cơ quan thuế cấp quyển chứng từ khấu trừ thuế thu nhập không cấp quyển Biên lai thuế thu nhập.

- Việc cấp chứng từ thuế cho cá nhân được phân biệt như sau:

+ Cơ quan chi trả thu nhập cấp Biên lai thuế thu nhập cho cá nhân khi cá nhân có số thuế được khấu trừ theo biểu thuế luỹ tiến từng phần nhưng không còn làm việc hoặc làm việc một số tháng trong năm tại cơ quan chi trả thu nhập (trừ trường hợp cá nhân yêu cầu).

+ Cơ quan chi trả thu nhập cấp ngay cho cá nhân chứng từ khấu trừ thuế 10% sau khi khấu trừ thuế TNCN của cá nhân. Vừa qua một số cơ quan chi trả thu nhập đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% và nộp tiền thuế vào tài Khoản tạm thu nhưng chưa cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân mà cấp phiếu thu là sai quy định.

- Về nộp tiền thuế TNCN: Số thuế phải nộp kê khai theo mẫu 03a/TNTX, cơ quan chi trả thu nhập viết giấy nộp tiền vào tài Khoản 741: Tài Khoản Ngân sách Nhà nước. Số thuế phải nộp kê khai theo mẫu 03b/TNTX, cơ quan chi trả thu nhập viết giấy nộp tiền vào tài Khoản 920: Tài Khoản tạm thu.

- Chấp hành việc nộp tiền thuế khấu trừ 10%: Vừa qua một số cơ quan chi trả thu nhập đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% nhưng chưa nộp vào tài Khoản tạm thu, do đó Cục thuế tăng cường kiểm tra đôn đốc và áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định đối với các trường hợp này.

- Đối với cơ quan chi trả thu nhập hàng tháng có số thuế thu nhập phải nộp (theo biểu thuế luỹ tiến từng phần) dưới 5 triệu đồng thì được nộp thuế TNCN vào Ngân sách Nhà nước theo quý, nhưng số thuế khấu trừ phải thực hiện hàng tháng.

4. Về quản lý tài Khoản tạm thu:

Tài Khoản tạm thu thuế TNCN do Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mở tại Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố. Việc hướng dẫn các chứng từ nộp tiền thuế và theo dõi xác định số thuế đã nộp vào tài Khoản tạm thu đã được đề cập tại công văn số 477 TCT/TNCN ngày 04/02/2005 của Tổng cục thuế.

5. Phòng, bộ phận quản lý thuế TNCN:

Đối với Cục thuế chưa có Phòng thuế TNCN phải chỉ định bộ phận thuộc Phòng quản lý để theo dõi và xử lý việc thu nộp thuế của các đơn vị hành chính sự nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, TNDN nhưng có cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế TNCN.

Bên cạnh việc cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế, cần xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao nhằm đảm bảo việc thực hiện chính sách thuế được bình đẳng.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.

 

Nguyễn Thị Cúc

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2494/TCT-TNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2494/TCT-TNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/07/2005
Ngày hiệu lực27/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2494/TCT-TNCN

Lược đồ Công Văn 2494/TCT-TNCN thuế TNCN của đơn vị sự nghiệp có thu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công Văn 2494/TCT-TNCN thuế TNCN của đơn vị sự nghiệp có thu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2494/TCT-TNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Thị Cúc
                Ngày ban hành27/07/2005
                Ngày hiệu lực27/07/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công Văn 2494/TCT-TNCN thuế TNCN của đơn vị sự nghiệp có thu

                      Lịch sử hiệu lực Công Văn 2494/TCT-TNCN thuế TNCN của đơn vị sự nghiệp có thu

                      • 27/07/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/07/2005

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực