Công văn 2812TCT/PCCS

Công văn số 2812 TCT/PCCS ngày 06/09/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 2812 TCT/PCCS ngày 06/09/2004 chính sách thuế


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2812 TCT/PCCS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2004

 

Kính gửi: Hiệp hội Chè Việt Nam

 

Trả lời kiến nghị của Hiệp hội Chè Việt Nam tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp về thuế và hải quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với chè sơ chế và chè thành phầm:

Theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì các loại chè áp dụng thuế suất giá trị gia tăng như sau:

a. Chè sơ chế do các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

b. Chè tươi, phơi khô, chưa chế biến cao hơn mức này (thuộc nhóm 0902) ở khâu kinh doanh thương mại bán ra áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

c. Chè thành phẩm áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%.

2. Về thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở kinh doanh:

Tại điểm 4, Mục II, Phần A Thông tư số 120/20032/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn: "Thiết bị,máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp" thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, chỉ có thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp mới thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; còn thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Về việc tăng tỷ lệ trích khấu hao:

Tại điểm 1.2, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: "Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện khấu hao nhanh, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo có lãi".

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, nếu cơ sở kinh doanh có lãi, khấu hao theo phương pháp đường thẳng được tăng tỷ lệ trích khấu hao nhưng tối đa không quá 2 lần so với mức trích khấu hao theo chế độ quy định.

4. Thuế giá trị gia tăng đối với hàng uỷ thác xuất khẩu:

Tại điểm 1, Mục II, Phần B Thông tư số 120/203/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn: "Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm 23, điểm 27, Mục II, Phần A Thông tư này".

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, hàng hoá xuất khẩu (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu) nếu đáp ứng đủ các điều kiện, thủ tục quy định tại điểm 1.2.d, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào.

Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội Chè Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2812TCT/PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2812TCT/PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/09/2004
Ngày hiệu lực 06/09/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2812TCT/PCCS

Lược đồ Công văn 2812 TCT/PCCS ngày 06/09/2004 chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2812 TCT/PCCS ngày 06/09/2004 chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2812TCT/PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 06/09/2004
Ngày hiệu lực 06/09/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2812 TCT/PCCS ngày 06/09/2004 chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 2812 TCT/PCCS ngày 06/09/2004 chính sách thuế

  • 06/09/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/09/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực