Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC

Công văn số 2849/LĐTBXH-KHTC về việc thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí của lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan thêm một hợp đồng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC Thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí LĐ Việt Nam sang làm việc Đài Loan thêm 1 HĐ


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------

Số: 2849/LĐTBXH-KHTC
V/v Thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí của lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan thêm một hợp đồng

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2008

 

Kính gửi:

- Cục Quản lý lao động ngoài nước
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn số 6308/BTC-CST ngày 30/5/2008, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận hồ sơ của lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan thêm một hợp đồng, như sau:

1. Đối tượng áp dụng

- Người lao động đi làm việc tại Đài Loan đã hoàn thành hợp đồng, nếu chủ sử dụng lao động có nhu cầu ký tiếp hợp đồng, khi làm thủ tục sang Đài Loan làm việc thêm một hợp đồng mới nếu có nhu cầu thẩm định, xác nhận hồ sơ thì gửi cơ quan quản lý nhà nước (Cục Quản lý lao động ngoài nước, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) thẩm định, xác nhận và phải nộp lệ phí.

- Cục Quản lý lao động ngoài nước, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội khi thẩm định và xác nhận hồ sơ được thu lệ phí của người lao động theo quy định.

2. Mức thu

Tối đa không quá 16 USD/1 bộ hồ sơ (Mười sáu đô la Mỹ), được quy ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngân hàng công bố tại thời điểm (ngày) phát sinh thu, nộp.

3. Cục Quản lý lao động ngoài nước, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng quy định. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu phí, lệ phí. Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

b) Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

c) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí theo chế độ hiện hành của nhà nước.

d) Hàng năm, cơ quan thu phải lập dự toán và quyết toán thu – chi tiền lệ phí gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Việc quyết toán lệ phí thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước.

4. Quản lý và sử dụng phí thẩm định, xác nhận hồ sơ

Việc quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định và xác nhận hồ sơ nêu trên được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 37/2006/TT-BTC ngày 9/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ, tài liệu về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài áp dụng tại các Ban Quản lý lao động ngoài nước, cụ thể như sau:

- Trích nộp ngân sách nhà nước 70% số thu lệ phí.

- Số thu lệ phí còn lại (30%), sau khi trích nộp ngân sách được sử dụng:

+ Chi thuê dịch tài liệu, hồ sơ thẩm định;

+ Chi công tác phí, bồi dưỡng làm việc ngoài giờ, chi thuê lao động hợp đồng (nếu có) phục vụ công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ;

+ Chi thông tin, liên lạc trong và ngoài nước;

+ Chi văn phòng phẩm, thiết bị phương tiện phục vụ công tác thẩm định, xác nhận hồ sơ;

+ Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi hàng năm tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn để các cơ quan, đơn vị thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Tài chính các tỉnh, tp trực thuộc TW (để phối hợp);
- Lưu: VP, Vụ KHTC

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Hòa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2849/LĐTBXH-KHTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/08/2008
Ngày hiệu lực15/08/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC Thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí LĐ Việt Nam sang làm việc Đài Loan thêm 1 HĐ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC Thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí LĐ Việt Nam sang làm việc Đài Loan thêm 1 HĐ
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2849/LĐTBXH-KHTC
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                Người kýNguyễn Thanh Hòa
                Ngày ban hành15/08/2008
                Ngày hiệu lực15/08/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC Thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí LĐ Việt Nam sang làm việc Đài Loan thêm 1 HĐ

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2849/LĐTBXH-KHTC Thu, chi lệ phí thẩm định, xác nhận bản cam kết về tiền lương và chi phí LĐ Việt Nam sang làm việc Đài Loan thêm 1 HĐ

                      • 15/08/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/08/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực