Nội dung toàn văn Công văn 4073/TCT-DNL xuất hóa đơn điều chỉnh Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 1
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4073/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA)
Trả lời công văn số 1545/TCT-TCKT ngày 11/08/2011 và công văn số 1648/TCT-TCKT ngày 25/08/2011 của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam về việc phát hành hóa đơn GTGT bổ sung Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 1, sau khi xin ý kiến Vụ Pháp chế và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
LILAMA và Chủ đầu tư - Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam (PVPOWER) thực hiện ký kết hợp đồng theo hình thức tổng thầu EPC, giá hợp đồng là giá trọn gói và chưa bao gồm thuế GTGT. Cả Chủ đầu tư và Nhà thầu đều thống nhất Biểu giá chi tiết cho từng phần việc phải thực hiện trong đó có giá trị phần vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu của gói thầu số 2 & số 3, tính theo giá hợp đồng EPC là 64.498.467,75 USD. Do vậy, khi nhập khẩu và lắp đặt tại Nhà máy điện Nhơn Trạch 1, LILAMA đã xuất hóa đơn GTGT theo giá đã ký kết tại Hợp đồng EPC. Tuy nhiên, giá CIF trên tờ khai hải quan chỉ là 46.352.628,08 USD, chênh lệch giữa giá tính theo Hợp đồng EPC và giá CIF trên tờ khai hải quan là 18.145.839,67 USD tương đương với 275.657.265.300 đồng (đây thực chất là phần giá trị các dịch vụ khác trong nước phải chịu thuế GTGT 10% (số thuế GTGT tương ứng là 27.565.426.530 đồng)). Theo đó, phần thuế GTGT 27.562.426.530 đồng chưa có trong giá hợp đồng và LILAMA chưa được Chủ đầu tư - PVPOWER thanh toán. Số tiền thuế này là một bộ phận không thể thiếu trong Hợp đồng đã ký giữa hai bên.
Xuất phát từ thực tế Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 là một công trình trọng điểm quốc gia được hưởng một số cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện đầu tư xây dựng theo Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam và Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam là hai doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản và chấp hành tốt nghĩa vụ ngân sách nhà nước. Khi phát hiện những vướng mắc nảy sinh doanh nghiệp đã chủ động có công văn gửi cơ quan thuế để được hướng dẫn trước khi cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra.
Mặt khác, hai bên chưa hoàn tất việc điều chỉnh hóa đơn và thanh toán nên không xem vụ việc này thuộc trường hợp chậm kê khai do sai sót, nhầm lẫn. Vì vậy, nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính đồng ý để Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam được kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với số thuế GTGT đầu ra Tổng công ty Lắp máy Việt Nam phải kê khai điều chỉnh hóa đơn GTGT và không xử phạt hành chính đối với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Bộ Tài chính trả lời để Tổng công ty Lắp máy Việt Nam biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |