Công văn 4370/CT-TTr1

Công văn 4370/CT-TTr1 về kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu; phân tích rủi ro và lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4370/CT-TTr1 kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu phân tích rủi ro


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP.HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4370/CT-TTr1
V/v: Kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu; phân tích rủi ro và lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 5 năm 2011

 

Kinh gửi:

- Các phòng thuộc Cục Thuế;
- Các Chi cục Thuế quận, huyện.

 

Qua kết quả khảo sát tình hình thực hiện công tác kiểm đếm hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT), nhập dữ liệu trong hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế, phân tích rủi ro và xây dựng kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra thuế năm 2011;

Trên cơ sở báo cáo của Đoàn khảo sát, tiếp theo công văn số 3467/CT-KTNB ngày 22/4/2011 về việc kiểm đếm hồ sơ khai thuế xác lập và khai thác dữ liệu trong công tác quản lý thuế, Cục Thuế hướng dẫn chi tiết các nội dung nêu trên như sau:

1. Những quy định chung.

1.1. Mục đích.

- Để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bước đầu về hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế; cải cách thủ tục hành chính về thuế và thực hiện một cách khoa học nhất trong công tác kiểm đếm hồ sơ khai thuế của NNT; nhập dữ liệu trong hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; phân tích rủi ro; xây dựng kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra thuế (kế hoạch thanh tra, kiểm tra).

1.2. Yêu cầu.

- Thực hiện thống nhất toàn ngành về công tác kiểm đếm hồ sơ khai thuế của NNT; nhập dữ liệu trong hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; phân tích rủi ro; xây dựng và tiến hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.

- Thực hiện thường xuyên chế độ báo cáo các nội dung công tác nêu trên, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của NNT.

1.3. Phạm vi áp dụng.

- Các quy định về kiểm đếm hồ sơ khai thuế của NNT; nhập dữ liệu trong hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; phân tích rủi ro; xây dựng và tiến hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại công văn này, được áp dụng cho các Phòng, các Chi cục Thuế thuộc và trực thuộc Cục Thuế.

- Hồ sơ khai thuế được nêu tại công văn này là hồ sơ khai thuế GTGT tháng, hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo Quý, hồ sơ quyết toán thuế TNDN và Báo cáo tài chính doanh nghiệp năm.

Các loại hồ sơ khai thuế khác sẽ được kiểm đếm và nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế theo quy định.

2. Những quy định cụ thể.

2.1. Xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải nộp theo quy định.

Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế (bộ phận KK&KTT) phải thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (theo từng lần phát sinh, tháng, quý, năm, quyết toán thuế…) để xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận và theo dõi đôn đốc tình trạng kê khai của NNT.

2.2. Tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.

Việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT được thực hiện theo các quy định pháp luật về thuế và quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế “một cửa” ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế “một cửa” của Tổng cục Thuế. Cụ thể:

a) Hồ sơ khai thuế của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.

Bộ phận KK-KTT cử người có năng lực và trách nhiệm đến bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Khi tiếp nhận phải:

+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

+ Hướng dẫn NNT bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định.

+ Đối với hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp thuộc diện bị ngăn chặn (có thông báo bỏ trốn; theo yêu cầu cơ quan điều tra…), thì phải chuyển hồ sơ khai thuế đến các bộ phận có liên quan để xử lý theo quy định. Kết quả xử lý là căn cứ để xem xét việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế.

+ Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế).

b) Hồ sơ khai thuế của NNT nộp qua đường bưu chính.

Bộ phận Hành chính văn thư khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT nộp qua đường bưu chính phải:

+ Thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ tại cơ quan thuế).

+ Ghi nhận vào Bảng kê ngay khi nhận hồ sơ khai thuế của NNT, trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày hôm sau, chuyển hồ sơ kèm Bảng kê cho bộ phận KK&KTT để thực hiện theo các bước quy định nêu trên.

c) Hồ sơ khai thuế của NNT nộp thông qua giao dịch điện tử.

Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT (tại Cục); Đội Kê khai- kế toán thuế và tin học (tại Chi cục) sẽ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử.

Hồ sơ khai thuế nộp thông qua giao dịch điện tử, các bộ phận nêu trên phải thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính, hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

d) Xử lý sau khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT.

Bộ phận KK&KTT, sau 5 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng; sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý; sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, phải thực hiện việc xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải tiếp nhận, đã tiếp nhận và chưa tiếp nhận. Lập bảng tổng hợp tình hình thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế (có danh sách cụ thể) để báo cáo cho Lãnh đạo Cục (đối với cấp Cục) và Lãnh đạo Chi cục (đối với cấp Chi cục Thuế), đồng thời chuyển danh sách NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế cho các Phòng/Đội có liên quan để xử lý theo quy định.

- Bảng tổng hợp tình hình thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế, phải có phân tích chi tiết các trường hợp chưa nộp hồ sơ khai thuế để làm căn cứ theo dõi, đôn đốc và xử lý vi phạm. Việc thực hiện các nội dung này cần có sự phối hợp đồng bộ với bộ phận thanh tra, kiểm tra theo quy định.

e) Các vấn đề lưu ý khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của NNT.

Phiên bản của ứng dụng hỗ trợ kê khai hiện nay là HTKK 2.5.5 có thể download tại website Tổng cục Thuế www.gdt.gov.vn

Các doanh nghiệp cần phải nâng cấp lên phiên bản này, để kê khai quyết toán các loại thuế và Báo cáo tài chính theo thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009. Nếu sử dụng phiên bản cũ hơn phiên bản HTKK 2.5.5, cơ quan thuế sẽ gặp khó khăn trong việc nhập những báo cáo thuế này.

2.3. Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.

- Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT tại Cục Thuế sẽ thực hiện việc nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế .

- Đội kê khai-Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế sẽ thực hiện việc nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế .

- Đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế đã nộp, phải được nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.

- Các vấn đề lưu ý khi nhập Quyết toán Thuế TNDN và Báo cáo tài chính.

Đối với Báo cáo quyết toán Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Một số Chi cục Thuế chỉ nhập Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN, nhưng không nhập các phụ lục quan trọng khác đính kèm, nên không có số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số chuyển lỗ... để phân tích rủi ro. Tất cả những phụ lục đi kèm phải được nhập vào ứng dụng của ngành.

Đối với Báo cáo tài chính doanh nghiệp (BCTC):

Phải kiểm soát chặt chẽ các trường hợp NNT phải nộp BCTC. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế phải kiểm tra để loại ra những BCTC nộp mang tính hình thức, thiếu chính xác như: BCTC không có số liệu, số liệu không rõ ràng, mất số, số liệu chi tiết không đúng với số tổng, không ghi mã số thuế... dẫn đến việc khi nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế nhưng không khai thác được.

Phải nhập đầy đủ dữ liệu từ các mẫu biểu trong bộ BCTC vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế theo quy định.

Khi kiểm tra một số chỉ tiêu trên BCTC, cần lưu ý một số trường hợp sau để đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh cho phù hợp:

- Doanh nghiệp sử dụng phần mềm HTKK với phiên bản cũ hơn phiên bản HTKK 2.5.5.

- Doanh nghiệp lập mẫu biểu không đúng, không đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006; Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 và Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp lập BCTC với đơn vị tiền là ngoại tệ, nhưng không quy đổi ra VNĐ.

- Doanh nghiệp lập Bảng cân đối kế toán với đơn vị tiền là ngoại tệ, nhưng trong các báo cáo còn lại thì ghi theo VNĐ.

- Đối với các doanh nghiệp không sử dụng phần mềm HTKK để lập BCTC, thường có xu hướng ghi âm những chi tiêu chi phí, người nhập liệu không chuyển sang số dương khi nhập vào ứng dụng, dẫn đến số tổng bị sai.

- Một số trường hợp sai mẫu, sai vị trí các cột trong mẫu như số năm trước, năm nay (ghi ngược), nếu người nhập liệu không kiểm tra thì sẽ dẫn đến việc nhập sai niên độ.

2.4. Xử lý trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Bộ phận KK&KTT căn cứ vào kết quả phân tích chi tiết các trường hợp chưa nộp hồ sơ khai thuế trên Bảng tổng hợp tình hình thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế, để thực hiện các công việc sau:

- Lập Thông báo yêu cầu NNT nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

- Trường hợp thông báo bị bưu điện trả lại (do không tìm thấy địa chỉ của NNT hoặc không có người nhận), thì lập Phiếu đề nghị giải quyết (phải có đầy đủ thông tin và nội dung vi phạm của NNT) chuyển cho bộ phận Kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn tại của NNT và xác định rõ lý do chậm nộp hồ sơ khai thuế.

- Bộ phận Kiểm tra thuế phải tiến hành xử lý theo quy định nếu qua kiểm tra xác nhận NNT đã bỏ trốn; mất tích; ngừng hoạt động nhưng không thông báo cho cơ quan thuế và phản hồi kết quả xử lý cho Bộ phận KK&KTT.

- Nếu trường hợp NNT vẫn còn tồn tại, nhưng chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, thì bộ phận Kiểm tra thuế phải phản hồi kịp thời cho Bộ phận KK&KTT để xử lý theo quy định (bao gồm việc xử phạt về chậm nộp hồ sơ khai thuế, ấn định thuế…).

- Nếu trường hợp NNT vẫn còn tồn tại, nhưng chậm nộp hồ sơ khai thuế và có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, thì bộ phận Kiểm tra thuế phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT hoặc chuyển thông tin đến các bộ phận liên quan để kịp thời thanh tra theo quy định.

2.5. Phân tích rủi ro trong hồ sơ khai thuế.

- Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT tại Cục Thuế; Đội kê khai-Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế sẽ thực hiện việc phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp.

- Đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế đã nộp, phải được nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; đưa phân tích theo các tiêu thức do Cục Thuế hướng dẫn để đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp.

- Nhằm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các tiêu thức phân tích rủi ro và tiêu chí xác định thang điểm cho phù hợp với thực tế trong công tác quản lý thuế, để đánh giá rủi ro, phân loại doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Cục Thuế sẽ có công văn hướng dẫn riêng về các nội dung này.

- Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp phải được hợp pháp hoá để đưa vào lưu trữ cùng với hồ sơ quản lý thuế theo quy định, nhằm đảm bảo yêu cầu 100% hồ sơ khai thuế được phân tích, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp.

2.6. Xây dựng kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra hàng năm.

2.6.1. Nguyên tắc:

- Để tránh trùng lắp đối tượng thanh tra, kiểm tra trong cùng một niên độ, yêu cầu các Phòng, các Chi cục Thuế khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ nguyên tắc không đưa vào kế hoạch những doanh nghiệp đã có kế hoạch thanh kiểm tra của:

+ Cơ quan Thanh tra nhà nước, cơ quan Kiểm toán nhà nước,

+ Cơ quan thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế,

+ Đã có trong kế hoạch thanh tra của các phòng thanh tra.

- Ưu tiên đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra các trường hợp sau:

+ Các doanh nghiệp phải thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên.

+ Các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, được phát hiện từ bên thứ ba.

+ Các doanh nghiệp mới thành lập nhưng có biểu hiện kinh doanh bất thường, có dấu hiệu của doanh nghiệp chỉ thành lập để kinh doanh hóa đơn.

+ Các đơn vị có thực hiện giao dịch liên kết; có nhiều chi nhánh trực thuộc; đơn vị hoạt động kinh doanh lỗ; hoàn thuế giá trị gia tăng lớn, nhiều kỳ.

+ Các đơn vị nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra để tránh trường hợp hết thời hiệu truy thu, truy hoàn theo quy định.

+ Các doanh nghiệp có doanh thu và số thu lớn ảnh hưởng trọng yếu đến dự toán thu của từng đơn vị.

+ Các đơn vị có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng hoặc có số thu nộp ngân sách lớn bao gồm các ngành nghề, lĩnh vực như: xi măng, sắt thép, điện tử, bưu chính viễn thông, vận tải biển, tài chính ngân hàng, đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, massage, karaoke, kinh doanh xuất nhập khẩu, dược phẩm ...

2.6.2. Yêu cầu:

- Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Các Phòng thanh tra, kiểm tra tại Cục sẽ căn cứ vào Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp của Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT chuyển đến để xây dựng kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra.

+ Các Đội kiểm tra tại Chi cục sẽ căn cứ vào Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp của Đội kê khai-Kế toán thuế

chuyển đến để lập danh sách kiểm tra.

+ Công tác xây dựng kế hoạch phải sát với điều kiện thực tế; nguồn nhân lực và định hướng chương trình công tác của ngành. Tránh trường hợp xây dựng kế hoạch nhiều, thực hiện lại đạt tỉ lệ thấp, dẫn đến bỏ sót đối tượng thanh tra, kiểm tra hoặc phải chuyển đối tượng thanh tra, kiểm tra sang kế hoạch năm sau.

+ Để đảm bảo yêu cầu minh bạch trong công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đối tượng được đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm phải là những đối tượng có điểm rủi ro cao nhất tính từ trên xuống. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ nguyên tắc xây dựng kế hoạch chung cho toàn đơn vị (Phòng, Chi cục).

Do đó, yêu cầu các Phòng, các Chi cục Thuế không xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo Nhóm, Đội, địa bàn quản lý, mà phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Phòng, Chi cục Thuế, sau đó điều phối kế hoạch thanh tra, kiểm tra này đến từng Nhóm, Đội để thực hiện.

- Qua kết quả phân tích rủi ro trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế đã được nhập số liệu báo cáo Quyết toán thuế và Báo cáo tài chính năm, tiến hành lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2 (quý 3,4) và dự kiến kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm tiếp theo.

2.6.3. Trình tự xây dựng kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra.

Bước 1: Các Phòng thanh tra, kiểm tra, các Chi cục Thuế căn cứ vào Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp, để sắp xếp lại doanh nghiệp có điểm rủi ro từ cao đến thấp.

Bước 2: Trên cơ sở Bảng phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh nghiệp đã được sắp xếp lại doanh nghiệp có điểm rủi ro từ cao đến thấp, các Nhóm/Đội thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm kết hợp với các thông tin sau:

- Kết quả phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro và phân loại doanh

nghiệp của các năm trước;

- Thông tin có được trong quá trình quản lý đơn vị;

- Kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý thuế ;

- Đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và tính đặc thù của từng địa phương;

- Các doanh nghiệp cần thanh tra theo kế hoạch hàng năm do các Phòng

Kiểm tra tại Cục, các Chi cục Thuế chuyển thông tin đến; hoặc thanh tra theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục từ trường hợp đang kiểm tra chuyển sang thanh tra.

- Các đối tượng ưu tiên đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã nêu tại điểm 2.6.1.

Trên cơ sở đó, tiến hành phân loại doanh nghiệp đang quản lý thành 3 nhóm:

- Nhóm doanh nghiệp tạm thời chấp nhận hồ sơ khai thuế đưa vào lưu trữ;

- Nhóm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

- Nhóm doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra tại trụ sở NNT.

Bước 3:

- Lập Danh sách từng nhóm theo phân loại nêu trên, cụ thể:

+Danh sách các DN tạm thời chấp nhận hồ sơ khai thuế đưa vào lưu trữ;

+Danh sách các DN cần phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;

+Danh sách các DN cần phải lập kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra tại trụ sở NNT.

Từng danh sách, tại phần đầu phải nêu rõ các lý do và căn cứ để phân loại.

- Danh sách phân loại nêu trên phải được Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Chi cục kiểm tra phê duyệt, để tổ chức thực hiện và là tài liệu đưa vào lưu trữ cùng với hồ sơ quản lý thuế tại đơn vị.

2.7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.

Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra phải dựa trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra và cần lưu ý một số vấn

đề như sau:

2.7.1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

- Căn cứ kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đã được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt; công chức được phân công tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế của NNT tại trụ sở cơ quan thuế, thông qua việc lập thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung các vấn đề nghi vấn trong hồ sơ.

- Trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế của NNT tại trụ sở cơ quan thuế (bao gồm hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm), nếu phát hiện vi phạm thì tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.

- Ưu tiên việc mở rộng công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT

2.7.2. Kiểm tra tại trụ sở NNT.

- Căn cứ danh sách kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt, Đoàn kiểm tra được phân công tiến hành các bước thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung các vấn đề nghi vấn trong hồ sơ khai thuế trước khi kiểm tra tại trụ sở NNT theo quy định.

- Trong quá trình Kiểm tra tại trụ sở NNT, phải đảm bảo tính thống nhất về các nội dung kiểm tra. Cụ thể:

+ Các nghi vấn về số thuế kê khai thể hiện qua kết quả phân tích rủi ro (điểm số rủi ro của từng chỉ tiêu phân tích) phải được nêu trong nội dung thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung;

+ Các nghi vấn về số thuế kê khai sau khi doanh nghiệp giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được thì phải được đưa vào nội dung của Quyết định Kiểm tra;

+ Biên bản xác lập số liệu kiểm tra, Biên bản kiểm tra, Quyết định xử lý, xử phạt qua kết quả kiểm tra, phải phù hợp với các nội dung kiểm tra được ghi nhận trong Quyết định kiểm tra.

- Trước khi ban hành Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT, nếu trong kỳ kiểm tra doanh nghiệp có lập hồ sơ và đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì trong Quyết định kiểm tra phải có nội dung kiểm tra sau hoàn các kỳ hoàn thuế trong giai đoạn nêu trên.

Trong quá trình Kiểm tra tại trụ sở NNT, các nội dung kiểm tra sau hoàn phải được ghi thành Mục riêng trong Biên bản kiểm tra thuế, để xử lý theo quy định khi phát hiện vi phạm.

2.7.3. Thanh tra tại trụ sở NNT.

- Căn cứ kế hoạch thanh tra tại trụ NNT đã được Lãnh đạo đơn vị phê duyệt hàng năm; kế hoạch thanh tra bổ sung; thanh tra theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục từ trường hợp đang kiểm tra chuyển sang thanh tra, Đoàn thanh tra được phân công sẽ tiến hành thanh tra tại trụ sở NNT theo quy định.

- Trong quá trình thanh tra tại trụ sở NNT, phải đảm bảo tính thống nhất về các nội dung thanh tra. Cụ thể:

+ Các nghi vấn về số thuế kê khai thể hiện qua kết quả phân tích rủi ro (điểm số rủi ro của từng chỉ tiêu phân tích) phải được đưa vào nội dung của Quyết định thanh tra;

+ Biên bản xác lập số liệu thanh tra, Biên bản thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra, Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý, xử phạt qua kết quả thanh tra, phải phù hợp với các nội dung thanh tra được ghi nhận trong Quyết định thanh tra.

- Trước khi ban hành Quyết định thanh tra tại trụ sở NNT, nếu trong kỳ thanh tra doanh nghiệp có lập hồ sơ và đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì trong Quyết định thanh tra phải có nội dung thanh tra sau hoàn các kỳ hoàn thuế trong giai đoạn nêu trên.

Trong quá trình thanh tra tại trụ sở NNT, các nội dung thanh tra sau hoàn phải được ghi thành Mục riêng trong Biên bản thanh tra thuế, để xử lý theo quy định khi phát hiện vi phạm.

2.7.4. Tổng kết, báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra.

- Yêu cầu các Phòng, các Chi cục Thuế căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra được xây dựng đầu năm và kế hoạch thanh tra, kiểm tra điều chỉnh/bổ sung giai đoạn 2 (quý 3,4) để đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm.

- Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện chế độ tổng kết, báo cáo theo quy định. Trong đó cần lưu ý rút kinh nghiệm từ kết quả thanh tra, kiểm tra để kiểm chứng lại các tiêu thức đánh giá rủi ro trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, lập danh sách kiểm tra, để phản hồi kịp thời về Cục Thuế (Tổ nghiên cứu) nhằm có sự điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu trong công tác quản lý thuế.

3. Tổ chức thực hiện.

Để thực hiện các nội dung nêu trên, Cục Thuế yêu cầu:

3.1. Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT tại Cục Thuế/Đội kê khai-Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.

- Tiến hành kiểm đếm hồ sơ khai thuế, kiểm tra lại số lượng mẫu biểu có trong hồ sơ khai thuế và tính chính xác, hợp lý của số liệu trước khi nhập vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.

- Phối hợp với Phòng Tin học để hướng dẫn, tập huấn cho các Phòng thanh tra, kiểm tra, các Chi cục Thuế về việc khai thác thông tin của NNT có trong cơ sở dữ liệu quản lý thuế; phương pháp phân tích rủi ro và thực hiện công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

3.2. Phòng Kê khai kế toán thuế/Đội KK-KTT tại Chi cục.

- Định kỳ (tháng, quý, năm) phải thực hiện báo cáo số liệu doanh nghiệp phải nộp các loại hồ sơ khai thuế theo từng kỳ hạn cho Lãnh đạo Cục, Chi cục. Nội dung báo cáo bao gồm: số phải nộp, số đã nộp, số chưa nộp. Đồng thời chuyển thông tin này cho các Phòng, các Đội có liên quan để phối hợp xử lý theo quy định.

3.3. Các Phòng Kiểm tra thuế/Đội Kiểm tra tại Chi cục.

- Các Phòng Kiểm tra tại Cục Thuế, các Đội Kiểm tra tại Chi cục Thuế, qua kết quả phân tích rủi ro trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế đã được nhập số liệu báo cáo Quyết toán thuế và Báo cáo tài chính năm, tiến hành lập kế hoạch kiểm tra giai đoạn 2 và dự kiến kế hoạch kiểm tra năm tiếp theo.

- Bộ phận thanh tra, kiểm tra nêu trên có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, Phiếu chuyển từ bộ phận KK-KTT về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thuế, nộp thuế, để kịp thời kiểm tra, xử lý, theo quy định và phản hồi lại thông tin kiểm tra; xử lý cho bộ phận KK-KTT.

- Phòng Kiểm tra 1 chịu trách nhiệm tiếp nhận danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế từ các Phòng Kiểm tra, Chi cục Thuế, để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế.

3.4. Phòng Thanh tra.

- Các Phòng Thanh tra, qua kết quả phân tích rủi ro trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế đã được nhập số liệu báo cáo Quyết toán thuế và Báo cáo tài chính năm, tiến hành lập kế hoạch thanh tra giai đoạn 2 và dự kiến kế hoạch thanh tra năm tiếp theo.

- Phòng Thanh tra 1 chịu trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch thanh tra từ các Phòng Thanh tra, để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế.

3.5. Phòng Pháp chế.

- Giám sát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các đơn vị trong ngành thuế, thông qua việc thẩm định, rà soát các văn bản hành chính về thuế.

- Phối hợp theo thẩm quyền với các Phòng Thanh tra, Kiểm tra, các Chi cục Thuế và các đơn vị khác trong ngành thuế để hỗ trợ và giải quyết kịp thời các vướng mắc về pháp lý trong công tác quản lý thuế.

3.6. Phòng Kiểm tra nội bộ.

Xâydựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị về công tác kiểm đếm hồ sơ khai thuế của NNT; việc nhập dữ liệu trong hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; phân tích rủi ro; xây dựng và tiến hành thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm tại các đơn vị.

3.7. Các Phòng chức năng khác.

Các Phòng chức năng khác căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, để thực hiện công tác tham mưu cho Lãnh đạo Cục về việc triển khai, thực hiện công tác kiểm đếm hồ sơ khai thuế của NNT; việc nhập dữ liệu trong hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế; phân tích rủi ro; xây dựng và tiến hành thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm tại các đơn vị.

Đề nghị các đồng chí Phó Cục trưởng; Trưởng phòng và Chi cục trưởng, trong phạm vi và quyền hạn của mình, chỉ đạo đơn vị thực hiện nghiêm các nội dung nêu trên./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế “để báo cáo”;
- BLĐ Cục “để chỉ đạo”;
- Lưu HC-LT, TTra1.

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Tấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4370/CT-TTr1

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4370/CT-TTr1
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/05/2011
Ngày hiệu lực24/05/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4370/CT-TTr1

Lược đồ Công văn 4370/CT-TTr1 kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu phân tích rủi ro


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4370/CT-TTr1 kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu phân tích rủi ro
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4370/CT-TTr1
                Cơ quan ban hànhCục thuế TP Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Đình Tấn
                Ngày ban hành24/05/2011
                Ngày hiệu lực24/05/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4370/CT-TTr1 kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu phân tích rủi ro

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4370/CT-TTr1 kiểm đếm hồ sơ khai thuế; nhập dữ liệu phân tích rủi ro

                      • 24/05/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/05/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực