Công văn 4509/TCHQ-GSQL

Công văn 4509/TCHQ-GSQL về thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4509/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4509/TCHQ-GSQL
V/v thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh TNTX

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Nhằm tăng cường quản lý về Hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, tiếp theo các công văn số 1144/TCHQ-GSQL ngày 09/3/2012, công văn số 2873/TCHQ-GSQL ngày 11/6/2012 và công văn số 3882/TCHQ-GSQL ngày 27/7/2012, Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Về việc gia hạn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất:

- Đối với trường hợp hàng hóa tạm nhập tái xuất đã làm thủ tục tái xuất thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập không thực hiện việc gia hạn thời hạn lưu tại Việt Nam cho lô hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ; điểm e.2 Khoản 2 Điều 37 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.

- Hàng hóa tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan được xuất khẩu qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu. Trường hợp chưa xuất hết trong thời hạn tám giờ làm việc, có lý do chính đáng thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày tiếp theo. Trong thời gian gia hạn hàng hóa phải đảm bảo quản lý theo hướng dẫn tại Điểm 3 công văn số 3882/TCHQ-GSQL ngày 27/7/2012 của Tổng cục Hải quan.

2. Về cửa khẩu tái xuất hàng hóa:

Đối với trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất mở tờ khai tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập nhưng hàng hóa được tái xuất tại cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thực hiện theo đúng quy định tại Điểm c.2.2 Khoản 2 Điều 37 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 và không cho phép doanh nghiệp được thay đổi cửa khẩu tái xuất đã đăng ký.

3. Đối với trường hợp hàng tạm nhập tái xuất làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập nhưng hàng hóa được tái xuất tại cửa khẩu nhập khác cửa khẩu tạm nhập:

- Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất chỉ tiếp nhận hồ sơ khi hàng tái xuất đã tập kết đủ tại cửa khẩu và thực hiện các công việc đã nêu tại Điểm 2.b công văn số 3882/TCHQ-GSQL ngày 27/7/2012 của Tổng cục Hải quan;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập có trách nhiệm tổ chức theo dõi, trao đổi thông tin liên quan đến lô hàng tái xuất, phối hợp nghiệp vụ với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp xác định lô hàng chuyển cửa khẩu vận chuyển không đúng tuyến đường và thời gian đã đăng ký thì áp dụng biện pháp xử lý kịp thời (tổ chức truy tìm xác minh, xử lý vi phạm);

- Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập tổ chức theo dõi, thống kê số lượng tờ khai tái xuất chưa nhận được hồi báo của cửa khẩu xuất và các biện pháp đơn vị đã triển khai thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể, Cục tổng hợp báo cáo định kỳ (hàng tháng) gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý) cùng báo cáo theo yêu cầu tại công văn số 2873/TCHQ-GSQL ngày 11/6/2012 trước mùng 05 của tháng tiếp theo.

4. Thông tư số 51/2012/TT-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ Tài chính về điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 về ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, theo đó tiếp tục sử dụng mẫu tờ khai ban hành theo Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục Hải quan đối với thủ tục hải quan thủ công còn việc sử dụng các tiêu chí trên tờ khai này thực hiện theo những quy định, hướng dẫn hiện hành. Cho nên việc hướng dẫn xác nhận hàng hóa đã xuất khẩu đối với hàng hóa tái xuất tại Điểm 2 công văn số 3882/TCHQ-GSQL ngày 27/7/2012 được thực hiện thống nhất như sau:

- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra, ký tên đóng dấu Chi cục bên cạnh chữ ký và dấu công chức thừa hành tại ô 25 mẫu tờ khai HQ/2002-XK (tờ khai thủ công); tại ô 31 mẫu tờ khai HQ/2009-TKĐTXK (tờ khai điện tử);

- Mẫu dấu Chi cục sử dụng là mẫu dấu vuông nghiệp vụ - mẫu số 2 "Tên Chi cục Hải quan" ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan.

Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt văn bản này đến từng đơn vị trực thuộc để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo Tổng cục để có chỉ đạo kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/cáo);
- Tổng cục trưởng TCHQ (để b/cáo);
- Cục ĐT CBL, Thanh tra, CNTT (để thực hiện);
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Cẩn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4509/TCHQ-GSQL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4509/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/08/2012
Ngày hiệu lực28/08/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4509/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 4509/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu4509/TCHQ-GSQL
              Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
              Người kýNguyễn Văn Cẩn
              Ngày ban hành28/08/2012
              Ngày hiệu lực28/08/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật12 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 4509/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 4509/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất