Công văn 4687TCT/NV3

Công văn số 4687 TCT/NV3 ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy

Nội dung toàn văn Công văn 4687 TCT/NV3 xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4687 TCT/NV3
V/v: Xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2002

 

Kính gửi: Tổng cục Hải Quan

Thực hiện chỉ đạo của thủ tướng Chính Phủ tại Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 06/06/02, số 136/TB – VPCP ngày 08/08/02, công văn số 6758/VPCP-KTTH ngày 05/12/02 và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ về việc quyết toán thuế theo tỷ lệ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy trong nước năm 2001, đề nghị Tổng cục Hải Quan chỉ đạo Hải Quan các địa phương thực hiện truy thu, truy hoàn đối với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy trong nước năm 2001, như sau:

I- CĂN CỨ TÍNH SỐ THUẾ NHẬP KHẨU THEO TỶ LỆ NỘI ĐỊA HOÁ XE HAI BÁN GẮN MÁY NĂM 2001 ĐỂ TRUY THU, TRUY HOÀN:

1 - Thuế suất thuế nhập khẩu:

Thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng tính thuế là mức thuế suất thuế nhập khẩu của từng nhãn hiệu xe chủ thể do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất. lắp ráp năm 2001 được xác định tại Biên bản quyết toán năm 2001 giữa Tổng cục Thuế và doanh nghiệp.

Đối với các trường hợp dưới đây không được áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Biên bản quyết toán, phải áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu là 60% theo thong báo số 99/TB -VPCP ngày 06/06/02 của Văn phòng chính phủ.

Số lượng bộ linh kiện doanh nghiệp nhập khẩu vượt công suất đăng ký theo thông báo tại công văn số 595/Công văn-CNCL ngày 22/02/02 của Bộ Công nghiệp và số lượng nhập khẩu từ ngày 01/10/02 trở đi của những doanh nghiệp lắp ráp thuần tuý mà không có sản xuất phụ tùng chủ yếu được Bộ Công Nghiệp Thông báo tại công văn số 5366/Công văn-CNCL ngày 17/12/01.

 Số lượng bộ linh kiện doanh nghiệp không nhập khẩu để lắp ráp mà bán cho đơn vị khác, “ bán tư cách pháp nhân “ cho doanh nghiệp khác nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy.

 số lượng bộ linh kiện hai xe gắn máy vi phạm pháp luật về hải quan ( trong trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện không đúng với khai báo Hải quan)

2- Giá, tỷ giá tính theo thuế nhập khẩu:

Giá tính thuế nhập khẩu: Thực hiện theo đúng chế độ quy định về giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu; Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng, phải áp giá tính thuế nhập khẩu theo mức giá tính thuế tối thiểu quy định.

Tỷ giá tính theo thuế nhập khẩu: Được thực hiện theo quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II . BIỆN PHÁP XỬ LÝ TRUY THU, TRUY HOÀN:

a/ Đối với số thuế nhập khẩu truy hoàn:

Tổng cục Hải Quan hướng dẫn Hải quan các địa phương cho các doanh nghiệp được cấn trừ số thuế nhập khẩu được truy hoàn vào số thuế nhập khẩu của các Lô hàng tiếp sau.

b/ Đối với số thuế nhập khẩu truy thu:

Việc truy thu và giãn thời hạn truy thu thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 3, thông báo số 136/TB -VPCP ngày 08/08/02 của Văn phòng Chính phủ, cụ thể:

Doanh nghiệp có số thuế nhập khẩu phải truy thu dưới 5 tỷ đồng phải nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan ra quyết định truy thu chính thức.

Doanh nghiệp có số thuế nhập khẩu phải truy thu trên 5 tỷ đồng phải nộp ít nhất là 30% số thuế phải truy thu( nhưng không dưới 5 tỷ đồng) trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan ra quyết định truy thu. Số thuế còn lại doanh nghiệp được lập kế hoạch trả nợ, đăng ký với cơ quan Hải quan theo nguyên tắc:

Số nợ thuế dưới 15 tỷ( sau khi đã nộp ít nhất là 30% số thuế phải truy thu): thời hạn nộp thuế tối đa không quá ngày 30/06/2003 và được chia đều cho các tháng.

Số nợ thuế từ 15 tỷ trở lên( sau khi đã nộp ít nhất là 30% số thuế phải truy thu): thời hạn nộp thuế tối đa không quá ngày 31/06/2003 và được chia đều cho các tháng.

Hàng tháng doanh nghiệp phải thực hiện nộp thuế nhập khẩu nếu không thực hiện trả nợ đx đăng ký với cơ quan Hải quan và phải nộp ngay số thuế mới phát sinh của lô hàng nhập khẩu trước khi giải phóng hàng.

 Trường hợp các doanh nghiệp bị truy thu thuế nhập khẩu nếu không thực hiện việc nộp thuế theo hướng dẫn nêu trên, cơ quan Hải quan sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

 b2- Không thực hiện tính và truy thu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu đối với bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy nhập khẩu trong năm 2001 do phải tính truy thu hoặc truy hoàn thuế nhập khẩu.

III/ Tổ chức thực hiện truy thu, truy hoàn:

Tổng cục Hải quan căn cứ các hướng dẫn nêu trên chỉ đạo Hải quan các địa phương ,nơi doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo chính sách nội địa hoá năm 2001 thực hiện tính thuế truy thu , truy hoàn cho từng doanh nghiệp .

Các doanh nghiệp sản xuất ,lắp ráp xe hai bánh gắn máy năm 2001 phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Hải quan ,để thực hiện tính thuế truy thu , truy hoàn .

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất ,lắp ráp xe hai bánh gắn máy chưa thực hiện ký biên bản quyết toán thuế với đại diện Bộ Tài Chính . đề nghi tổng cục Hải quan chỉ đạo Hải quan các địa phương cưỡng chế ,không cho làm thủ tục nhập khẩu các lô hàng tiếp theo từ ngày 15/12/2002 .

Tổng cục Thuế có ý kiến nêu trên ,để Tổng cục Hải quan chỉ đạo hải quan các địa phương thực hiện .trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc , đề nghị Tổng cục Hải quan báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời ./.

 

TL BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4687TCT/NV3

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4687TCT/NV3
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2002
Ngày hiệu lực09/12/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4687TCT/NV3

Lược đồ Công văn 4687 TCT/NV3 xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Công văn 4687 TCT/NV3 xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy
          Loại văn bảnCông văn
          Số hiệu4687TCT/NV3
          Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế, Bộ Tài chính
          Người ký***, Đặng Thị Bình An
          Ngày ban hành09/12/2002
          Ngày hiệu lực09/12/2002
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
          Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
          Cập nhật17 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được căn cứ

              Văn bản hợp nhất

                Văn bản gốc Công văn 4687 TCT/NV3 xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy

                Lịch sử hiệu lực Công văn 4687 TCT/NV3 xử lý nợ thuế nhập khẩu xe hai bánh gắn máy

                • 09/12/2002

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 09/12/2002

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực