Thông báo 99/2002/TB-VPCP

Thông báo số 99/2002/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó thủ tướng Chính phủ về vấn đề thực hiện chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 99/2002/TB-VPCP ý kiến kết luận Phó thủ tướng Chính phủ chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 99/2002/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2002

 

THÔNG BÁO

CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 99/2002/TB-VPCP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VẤN ĐỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI ĐỊA HOÁ XE HAI BÁNH GẮN

Ngày 27 tháng 5 năm 2002, tại Hà Nội, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ đã họp để nghe các Bộ: Công nghiệp, Tài chính, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải; Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Công an và Tổng cục Hải quan báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện chính sách nội địa hoá xe gắn máy năm 2001, tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002 Của Thủ tướng Chính Phủ về việc quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe máy. Sau khi nghe báo cáo và kiến nghị của Bộ Tài chính, ý kiến của các đại biểu dự hội nghị Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:

1- Về việc thực hiện chính sách nột địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001.

Theo báo cáo của Bộ Tài chính năm 2001 các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy có biểu hiện chưa nghiêm túc thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá như : một số doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy nhưng không thực hiện lắp ráp mà bán cho các đơn vị khác, có doanh nghiệp đứng tên hợp thức hoá "bán tư cách pháp nhân cho đơn vị khác để nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy; nhiều doanh nghiệp mua phụ tùng trong nước không đúng với đăng ký kê khai, mua của các đơn vị kinh doanh thương mại không xác định rõ nguồn gốc; nhập khẩu bộ linh kiện không đúng với đăng ký, vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán... Để xử lý những tồn tại trên đây, yêu cầu:

a) Những doanh nghiệp mua linh kiện, phụ tùng xe hai bánh gắn máy trong nước để lắp ráp, sau 60 ngày kể từ ngày ký thông báo này, nếu không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp linh kiện, phụ tùng thực tế được sản xuất trong nước thì không được tính phần giá trị số linh kiện, phụ tùng này vào tỷ lệ nội địa hoá năm 2001.

b) Trường hợp doanh nghiệp nhập khấu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy vượt công suất đăng ký đã được các Bộ xác nhận trước ngày 28 tháng 11 năm 2000 (thông báo tại công văn số 595/CV-CNCL ngày 22 tháng 02 năm 2002 của Bộ Công nghiệp) và trường hợp từ ngày 01 tháng 10 năm 2001 trở đi, những doanh nghiệp lắp ráp thuần tuý mà không có sản xuất phụ tùng chủ yếu (như động cơ, hộp số, khung, bộ phận truyền động) được Bộ Công nghiệp thông báo tại công văn số 5366/CV-CNCL ngày 17 tháng 12 năm 2001, theo quy định của Chính phủ (công văn số 938/CP-KTTH ngày 18 tháng 10 năm 2001 và số 1131/CP-KTTH ngày 12 tháng 12 năm 2001) phải nộp thuế nhập khẩu là 60% tính trên số lượng bộ linh kiện vượt công suất và số lượng bộ linh kiện nhập khẩu từ ngày 01 tháng 10 năm 2001 trở đi. Doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy năm 2002 sau khi nộp đủ số thuế của số bộ linh kiện trên đây.

c) Đối với doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy mà không lắp láp và bán cho đơn vị khác, "bán tư cách pháp nhân" cho doanh nghiệp khác nhập khẩu bố linh kiện xe hai bánh gắn máy, Bộ Tài chính tiến hành xử lý truy thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất là 60% tính trên toàn bộ số bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đã bán, đồng thời kiến nghị cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp chỉ được phép tiếp tục nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy trong năm 2002 sau khi đã nộp đủ số thuế truy thu và thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý trên đây.

d) Tổng cục Hải quan tiến hành xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan đối với trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đúng với khai báo hải quan, đồng thời xử lý truy thu đủ thuế đối với số lượng bộ linh kiện nhập khẩu không đúng với khai báo. Doanh nghiệp chỉ được phép tiếp tục nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy trong năm 2002 sau khi đã nộp đủ số thuế truy thu và thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý trên đây.

đ) Bộ Công an phối họp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành điều tra khởi tố các trường hợp nhập khẩu phụ tùng, linh kiện xe hai bánh gắn máy của nước ngoài nhưng ghi nhãn hiệu Việt Nam để được hưởng chính sách giảm thuế theo tỷ lệ nội địa hoá.

e) Các Bộ, ngành liên quan cần rút kinh nghiệm về việc quản lý thực hiện chính sách nội địa hoá: xe hai bánh gắn máy năm 2001, tìm biện pháp quản lý thích ứng nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nhanh chóng sản xuất xe hai bánh gắn máy mang thương hiệu Việt Nam. Cần có kế hoạch sản xuất được động cơ vào những năm tới.

2.Về triển khai thực hiện Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ về việc quản lý sản xuất lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy:

a) Căn cứ vào quy định tại khoản 3, điều 2 Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và kết quả kiểm tra, tính điểm để xác định công suất tổng hợp cho từng doanh nghiệp của công tác liên ngành, Bộ Tài chính công khai thông báo công suất tối đa mà doanh nghiệp được phép nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy trong năm 2002.

b) Doanh nghiệp lắp ráp động cơ xe hai bánh gắn máy phải đầu tư sản xuất (bao gồm tự sản xuất và liên doanh sản xuất) các chi tiết đạt ít nhất là 20% tính trên toàn bộ động cơ, nhưng phần tự sản xuất phải là chế tạo hoàn chỉnh được ít nhất một trong các chi tiết hoặc cụm chi tiết chủ yếu của dộng cơ theo quy định bộ Công nghiệp.

c) Yêu cầu các Bộ, ngành căn cứ vào nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14 thăng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định trên xong trước ngày 07 tháng 6 năm 2002; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện của các doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm sơ hở trong cơ chế, chính sách, các Bộ, ngành cần chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc thống nhất với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan, địa phương biết, thực hiện.

 

Nguyễn Quốc Huy

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 99/2002/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu99/2002/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/06/2002
Ngày hiệu lực06/06/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 99/2002/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 99/2002/TB-VPCP ý kiến kết luận Phó thủ tướng Chính phủ chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 99/2002/TB-VPCP ý kiến kết luận Phó thủ tướng Chính phủ chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu99/2002/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Quốc Huy
                Ngày ban hành06/06/2002
                Ngày hiệu lực06/06/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông báo 99/2002/TB-VPCP ý kiến kết luận Phó thủ tướng Chính phủ chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy

                      Lịch sử hiệu lực Thông báo 99/2002/TB-VPCP ý kiến kết luận Phó thủ tướng Chính phủ chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy

                      • 06/06/2002

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 06/06/2002

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực