Công văn 4701/TCT-DNNCN

Công văn 4701/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4701/TCT-DNNCN 2019 quy định thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4701/TCT-DNNCN
V/v chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS.

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận

Tổng cục Thuế nhận được công văn s7018/CT-NVDTPC ngày 05/09/2019 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận vướng mắc về chính sách thuế TNCN từ phân chia tài sản chung là bất động sản. Vấn đề này, Tng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội quy định các khoản thu nhập chịu thuế: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.”

Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN: 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyn nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyển sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Tại Khoản 2,3 Điều 167 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội quy định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất: “2. Nhóm người sử dụng đt mà có chung quyn sử dụng đt thì có các quyn và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyn và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyn và nghĩa vụ của tchức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đi với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách tha theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyn cho người đại diện đthực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đt được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chp, góp vốn bằng quyn sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyn sử dụng đất và tài sản gn liền với đất, hp đồng chuyển đổi quyn sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt, quyn sử dụng đt và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tchức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cu của các bên;... ”

Tại khoản 2 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội quy định về Hợp đồng kinh doanh bt động sản: “2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bn, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chng hoặc chứng thực.”

Căn cứ các quy định nêu hên, Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận trao đổi với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Phan Thiết để xác định loại thủ tục hành chính cn xác định nghĩa vụ tài chính. Trường hp hsơ phân chia tài sản chung về quyền sử dụng đất là tách thửa tương ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cá nhân thì không thuộc đối tượng nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp xác định không phải là hoạt động tách thửa hoặc việc tách thửa không đúng với tỷ lệ sở hữu tương ứng của từng cá nhân thì thực hiện thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận biết và căn cứ hồ sơ thực tế cụ th đxử lý theo quy đnh của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC, CST(BTC);
- Vụ Ph
áp chế - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, DNNCN(2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lý Thị Hoài Hương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4701/TCT-DNNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4701/TCT-DNNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/11/2019
Ngày hiệu lực18/11/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4701/TCT-DNNCN 2019 quy định thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4701/TCT-DNNCN 2019 quy định thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4701/TCT-DNNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýLý Thị Hoài Hương
                Ngày ban hành18/11/2019
                Ngày hiệu lực18/11/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 4701/TCT-DNNCN 2019 quy định thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 4701/TCT-DNNCN 2019 quy định thuế thu nhập cá nhân với chuyển nhượng bất động sản

                        • 18/11/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/11/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực