Công văn 4725/TCT-CS

Công văn số 4725/TCT-CS về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4725/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 4725/TCT-CS
V/v: ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi: Văn phòng luật sư Hồng Đức

 

Trả lời công văn số 2407/2007/CV ngày 02/10/2007 của Văn phòng luật sư Hồng Đức về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

* Theo Giấy đăng ký hoạt động số 41020159/TP/ĐKHĐ ngày 06/11/2002 của Văn phòng luật sư Hồng Đức thì Văn phòng luật sư Hồng Đức không phải được thành lập lại từ công ty khác. Theo Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư Hồng Đức (nêu trên) và Giấy đăng ký thành lập công ty số 053260 ngày 20/7/1993 của Công ty TNHH tư vấn pháp luật Hồng Đức do Trọng tài kinh tế thành phố cấp thì các thành viên của hai tổ chức này không trùng nhau. Vì vậy, trường hợp các thành viên đứng ra thành lập Văn phòng luật sư Hồng Đức là các thành viên mới hoặc cộng tác viên hay người làm công tại Công ty TNHH tư vấn pháp luật Hồng Đức trước đây thì Văn phòng luật sư Hồng Đức được xác định là đơn vị mới thành lập, được xét ưu đãi thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư. Vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại công văn số 3617 TCT/CS ngày 09/10/2003.

* Tại Điểm 7 Mục IV Danh Mục A ''Ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư'' ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định ngành nghề ''tư vấn pháp luật'' được hưởng ưu đãi đầu tư.

Theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (nêu trên) và Thông tư số 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề được ưu đãi đầu tư quy định tại Danh Mục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP (nêu trên) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

- Được miễn thuế hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong hai năm tiếp theo theo hướng dẫn tại Điểm 1.1.2.a Mục II Phần B Thông tư số 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC (nêu trên) và Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (nêu trên).

- Được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25% trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục I Phần B Thông tư sô 51/1999/NĐ-CP">98/2002/TT-BTC (nêu trên).

Tại Điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN hướng dẫn: ''Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có Điều kiện ưu đãi đầu tu theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các Điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây  cho Khoảng thời gian uu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004 ''.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp của Văn phòng luật sư Hồng Đức là đơn vị mới thành lập từ ngày 06/11/2002, có hoạt động ''tư vấn pháp luật'' được hưởng ưu đãi đầu tư nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì Văn phòng luật sư được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập có được từ hoạt động tư vấn pháp luật'' như sau: Được miễn thuế hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong hai năm tiếp theo, được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25% trong thời gian hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN, chế độ ưu đãi này được áp dụng cho Khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004.

Tổng cục Thuế trả lời để Văn phòng luật sư Hồng Đức biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CT TP Hồ Chí Minh;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4725/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4725/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/11/2007
Ngày hiệu lực 12/11/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4725/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 4725/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 4725/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 12/11/2007
Ngày hiệu lực 12/11/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 4725/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 4725/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 12/11/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 12/11/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực