Công văn 6328BKH/KTĐN

Công văn số 6328 BKH/KTĐN ngày 03/10/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ

Nội dung toàn văn Công văn 6328 BKH/KTĐN nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh QD 64/2001/QĐ-TTg


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số 6328 BKH/KTĐN
V/v: nhắc nhở việc chấp hành nghiêm chỉnh Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ

 

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2002

 

 

Kính gửi

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đấu giá

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể

 

 

Căn cứ theo Điều 9 trong Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây được gọi tắt là Quy chế viện trợ PCPNN) ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hoạt động thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có báo cáo số 5749 BKH/KTĐN ngày 09/9/2002 trình Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg trong 6 tháng đầu năm 2002 đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

Những tiến bộ đã đạt được trong quá trình thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg như có sự phân cấp mạnh mẽ và đơn giản hóa thủ tục, nên thời gian phê duyệt đã được rút ngắn và tổng trị giá các chương trình, dự án được phê duyệt khá cao (hơn 49,44 triệu USD); các công về hành chính, số lượng công văn nhận và phát hành giảm đáng kể; sau khi có Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN đã có sự tiến bộ rõ rệt trong việc cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định. Số lượng các Cơ quan chủ quản đã cung cấp đầy đủ hồ sơ đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình sau khi có quyết định phê duyệt (kèm theo văn kiện dự án có đóng dấu giáp lai) chiếm gần 62%, so với đợt báo cáo trước tỷ lệ này chỉ đạt 20%. Trong đó, Bộ Y tế là cơ quan duy nhất đã gửi đầy đủ hồ sơ cho các cơ quan liên quan.

Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được, hiện nay vẫn còn một số tồn tại đáng được chú ý và cần có biện pháp khắc phục như sau:

- Nhìn chung, quy định về việc gửi báo cáo định kỳ theo Điều 20 của Quy chế viện trợ PCPNN chưa được thực hiện nghiêm túc. Cụ thể, sau khi có công văn số 4799 BKH/KTĐN ngày 30/7/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và số 7706 TC/VT ngày 12/7/2002 của Bộ Tài chính nhắc nhở và đề nghị các Cơ quan chủ quản gửi báo cáo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ nhận được báo cáo của 39-61 tỉnh và thành phố (Khoảng 64%). Tuy không phải tất cả các cơ quan, tổ chức ở Trung ương đều có chương trình, dự án viện trợ PCPNN, nhưng đối với một số cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhiều chương trình, dự án như Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam v.v... đến nay hai Bộ Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư vẫn chưa nhận được báo cáo.

- Một số báo cáo không đồng bộ, thiếu thông tin, chưa đảm bảo về nội dung và chất lượng như yêu cầu tại các Phụ lục 2 và 3 của Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg cụ thể:

+ Đã có một số địa phương đưa số liệu của nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) vào trong báo cáo về nguồn viện trợ PCPNN.

+ Về tổng trị giá cam kết: mốt ố địa phương không nêu rõ tổng trị giá của từng dự án mà chỉ ghi ngân sách của năm 2002 cho các dự án đó. Việc này sẽ làm cho các cơ quan tổng hợp liên quan không có đủ thông tin về cấp phê duyệt của các dự án cũng như đánh giá không đầy đủ về tổng trị giá cam kết chung (thực tế là cao hơn 49,44 triệu USD).

+ Trong nhiều báo cáo chưa thể hiện đầy đủ về cấp phê duyệt các chương trình, dự án.

+ Trong báo cáo chưa nêu được những vướng mắc trong quá trình triển khai các chương trình, dự án và kiến nghị các biện pháp xử lý.

- Đã có một số văn bản chưa phù hợp về thể thức, ví dụ Cơ quan chủ quản chỉ gửi văn bản đồng ý cho thực hiện dự án (không phải là quyết định phê duyệt) và bản thoả thuận (không phải là văn kiện dự án đóng dấu giáp lai).

- Để tránh phải tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ, vẫn còn một số trường hợp chia thành các dự án nhỏ với trị giá thấp hơn mức thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

- Có sự chênh lệch lớn về số liệu: số lượng và tổng trị giá các chương trình, dự án đã được phê duyệt tổng hợp qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ bằng Khoản 13% và Khoảng 59,6% so với số liệu bảo vệ từ các Cơ quan chủ quản. Trong khi đó, tổng trị giá giải ngân của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN theo báo cáo của các Cơ quan chủ quản chỉ bằng 39% so với báo cáo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (công văn số 83/CP-UB ngày 23/7/2002).

Các số liệu nêu trên cho thấy, xét về mặt tài chính thì hơn 40% trị giá viện trợ còn chưa quản lý được. Quan trọng hơn là các cơ quan tổng hợp không có thông tin và tài liệu liên quan tới nội dung của Khoảng 87% các chương trình, dự án. Việc này sẽ làm cho công tác quản lý viện trợ PCPNN nói riêng và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam nói chung rất khó khăn, cũng như sẽ thiếu cơ sở đầy đủ để đánh giá hiệu quả của nguồn viện trợ này.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5222/VPCP-QHQT ngày 19/9/2002, để khắc phục những tồn tại nêu trên trong công tác quản lý viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và các Tổ chức nhân dân có biện pháp chỉ đạo việc nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg và Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đề nghị tập trung vào những nội dung chủ yếu như sau:

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng như quy định tại Khoản 7 Điều 16 và Điều 20 trong Quy chế kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg nêu trên.

- Cung cấp đầy đủ hồ sơ đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của các Cơ quan chủ quản như quy định tại Khoản 5 Điều 16 trong Quy chế kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg và tại Chương II, Điểm 2.2, Mục k trong Thông tư số 04/2001/TT-BKH nêu trên.

- Chấp hành nghiêm túc các quy định đối với việc tiếp nhận những hàng hóa đã qua sử dụng được nêu tại Khoản 2 Điều 18 trong Quy chế kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg và Điểm 2 trong Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự phối hợp chặt chẽ của Quý Cơ quan.

 

 

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6328BKH/KTĐN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu6328BKH/KTĐN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/10/2002
Ngày hiệu lực03/10/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 6328BKH/KTĐN

Lược đồ Công văn 6328 BKH/KTĐN nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh QD 64/2001/QĐ-TTg


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 6328 BKH/KTĐN nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh QD 64/2001/QĐ-TTg
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu6328BKH/KTĐN
              Cơ quan ban hànhBộ Kế hoạch và Đầu tư
              Người kýVũ Huy Hoàng
              Ngày ban hành03/10/2002
              Ngày hiệu lực03/10/2002
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcLĩnh vực khác
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Công văn 6328 BKH/KTĐN nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh QD 64/2001/QĐ-TTg

                Lịch sử hiệu lực Công văn 6328 BKH/KTĐN nhắc nhỏ việc chấp hành nghiêm chỉnh QD 64/2001/QĐ-TTg

                • 03/10/2002

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 03/10/2002

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực