Công văn 676/NHNN-CSTT

Công văn 676/NHNN-CSTT của Ngân hàng Nhà nước về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng

Nội dung toàn văn Công văn 676/NHNN-CSTT cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 676/NHNN-CSTT

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 676/NHNN-CSTT NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ VIỆC CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ, CHUYỂN NỢ QUÁ HẠN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Kính gửi:

 

- Các ngân hàng thương mại
- Các ngân hàng liên doanh
- Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
- Các công ty tài chính

 

Thực hiện quy định tại Điều 17 Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 6/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các công ty tài chính (gọi chung là tổ chức tín dụng) thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán, chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng bao thanh toán như sau:

1. Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán đối với các hợp đồng bao thanh toán theo hai phương thức sau đây:

- Điều chỉnh kỳ hạn thanh toán là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn thanh toán đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng bao thanh toán, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

- Gia hạn thanh toán là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ tiền bao thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng bao thanh toán.

2. Các tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán, chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng bao thanh toán mà tổ chức tín dụng ứng trước tiền cho bên bán hàng như sau:

a. Các tổ chức tín dụng tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng đối với các trường hợp:

- Khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng kỳ hạn thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng bao thanh toán có ứng trước tiền cho bên bán hàng và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền bao thanh toán.

- Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng bao thanh toán có ứng trước tiền cho bên bán hàng và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn bao thanh toán, thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc gia hạn thời hạn thanh toán gốc và/hoặc lãi tiền bao thanh toán.

b. Trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn đã thoả thuận trong các hợp đồng bao thanh toán nêu tại điểm 2 Công văn này và tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ, không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn thanh toán, thì số dư nợ gốc của hợp đồng bao thanh toán đó là nợ quá hạn; tổ chức tín dụng phân loại toàn bộ số dư nợ gốc tiền bao thanh toán của khách hàng vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Đối với hình thức bao thanh toán nhập khẩu mà tổ chức tín dụng phải trả nợ thay cho bên nhập khẩu, thì tổ chức tín dụng thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán, chuyển nợ quá hạn đối với số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả nợ thay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng.

4. Các tổ chức tín dụng phân loại toàn bộ số dư nợ gốc tiền bao thanh toán của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn thanh toán vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Các tổ chức tín dụng phải có quy trình về gia hạn thanh toán phù hợp với quy định của Công văn này, của pháp luật có liên quan về hoạt động bao thanh toán và gửi cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành.

6. Đối với các hợp đồng bao thanh toán được gia hạn thanh toán, tổ chức tín dụng phải báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.

 

Nguyễn Đồng Tiến

(Đã ký)

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 676/NHNN-CSTT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu676/NHNN-CSTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2005
Ngày hiệu lực28/06/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 676/NHNN-CSTT

Lược đồ Công văn 676/NHNN-CSTT cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng


Văn bản bị đính chính

    Văn bản đính chính

      Văn bản bị thay thế

        Văn bản hiện thời

        Công văn 676/NHNN-CSTT cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
        Loại văn bảnCông văn
        Số hiệu676/NHNN-CSTT
        Cơ quan ban hànhNgân hàng Nhà nước
        Người kýNguyễn Đồng Tiến
        Ngày ban hành28/06/2005
        Ngày hiệu lực28/06/2005
        Ngày công báo...
        Số công báo
        Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
        Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
        Cập nhật16 năm trước

        Văn bản thay thế

          Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 676/NHNN-CSTT cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 676/NHNN-CSTT cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng

                    • 28/06/2005

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 28/06/2005

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực