Nội dung toàn văn Công văn 9976/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9976/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Qua tổng hợp báo cáo kết quả và tình hình hoàn thuế 06 tháng đầu năm 2013, các Cục Thuế đã giải quyết hoàn bằng 111,85% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó hoàn thuế GTGT cho "cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết" bằng 34,1% tổng số tiền thuế hoàn và bằng 133,58% so với cùng kỳ năm 2012. Một số tỉnh, doanh nghiệp có số tiền thuế GTGT đã hoàn tăng cao, có dấu hiệu bất thường.
Nhằm tăng cường công tác quản lý hoàn thuế, tránh gian lận hoàn thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí Cục trưởng Cục Thuế thực hiện:
1. Thực hiện đúng quy định của Bộ Tài chính tại Quy chế lập, quản lý, sử dụng quỹ hoàn thuế GTGT ban hành kèm theo Quyết định số 1632/1998/QĐ-BTC ngày 17/11/1998; Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ký quyết định hoàn thuế.
- Trường hợp hoàn thuế đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý: các Phòng chức năng thuộc Cục Thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, giám sát, thẩm định theo đúng quy định trình Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định hoàn thuế.
- Trường hợp hoàn thuế đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế được phân công quản lý:
+ Các Đội chức năng thuộc Chi cục Thuế thực hiện tiếp nhận, kiểm tra xác định số thuế được hoàn theo đúng quy định làm căn cứ đề xuất với Chi cục trưởng Chi cục Thuế trình Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định.
+ Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán thuộc Cục Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ hoàn thuế và kết quả kiểm tra của Chi cục Thuế theo đúng quy định làm căn cứ trình Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định hoàn thuế.
2. Kiểm tra hoàn thuế chặt chẽ theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện, các quy trình hoàn thuế, quy trình kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau có dấu hiệu nghi vấn như:
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu nhỏ hơn so với quy mô doanh số kinh doanh, so với số thuế đề nghị hoàn.
- Cơ sở kinh doanh sản xuất, thương mại mới thành lập trong thời gian 24 tháng trở lại.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại không có cơ sở vật chất (nhà máy, xưởng sản xuất, kho hàng, phương tiện vận tải, hệ thống các cửa hàng, …).
- Lập doanh nghiệp ở địa phương này nhưng kinh doanh mua, bán sản phẩm, hàng hóa (nhất là hàng hóa nông sản) sản xuất ở địa phương khác có dấu hiệu bất thường.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua hàng hóa phục vụ xuất khẩu chủ yếu từ doanh nghiệp kinh doanh thương mại, doanh nghiệp mới thành lập, tổ chức, cá nhân thu gom hàng hóa là nông lâm thủy sản không chịu thuế GTGT đầu vào.
- Doanh nghiệp thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ tài khoản vãng lai.
- Doanh nghiệp bên mua và bên bán có quan hệ vợ chồng, anh em, quan hệ liên kết có dấu hiệu bất thường.
Đối với các trường hợp trên cơ quan thuế phải có văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung làm căn cứ quyết định hoàn thuế; trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, có dấu hiệu gian lận hoàn thuế thì phải chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Các hồ sơ hoàn thuế GTGT phải loại trừ số thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế do không thực hiện thanh toán qua ngân hàng khi quyết định hoàn thuế theo đúng quy định của Luật Thuế GTGT.
Kiểm tra xác định đúng số thuế được hoàn (trường hợp "cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết" quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ thực hiện xác định số thuế được hoàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 1027/TCT-KK ngày 22/3/2012, không bao gồm nội dung "Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào để xuất khẩu không qua khâu sơ chế, sản xuất chỉ được xét hoàn khi đã thực xuất khẩu").
3. Đối với người nộp thuế có số thuế hoàn tăng đột biến (trên 10% so với cùng kỳ năm trước), có dấu hiệu rủi ro trong hoàn thuế cần xác định rõ nguyên nhân, qua đó tập trung kiểm tra trước, sau hoàn thuế kết hợp với kiểm tra, thanh tra toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp các loại thuế khác của người nộp thuế, tránh tình trạng lợi dụng gian lận hoàn thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước.
(Theo báo cáo kết quả hoàn thuế 06 tháng đầu năm 2013, một số doanh nghiệp có số thuế hoàn đối với trường hợp "cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết" tăng đột biến, như các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý của các Cục Thuế: Hưng Yên, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, …).
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 nhằm loại trừ số thuế không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế.
5. Trong quá trình quản lý công tác hoàn thuế tại địa bàn, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, cơ quan thuế có trách nhiệm theo dõi, đánh giá kết quả và tình hình hoàn thuế, phát hiện những trường hợp hoàn thuế tăng đột biến, có dấu hiệu rủi ro để có biện pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đồng thời báo cáo cơ quan thuế cấp trên để biết, tổng hợp đánh giá chung.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |