Hướng dẫn 100/HD-TĐKT

Hướng dẫn 100/HD-TĐKT hướng dẫn thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg việc tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đối tượng có thành tích tham gia kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ do Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh Thanh Hóa ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 100/HD-TĐKT thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/HD-TĐKT

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 10 năm 2006

 

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

QUYẾT ĐỊNH SỐ 98/2006/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TẶNG BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH CHO ĐỐI TƯỢNG CÓ THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ CHỐNG MỸ

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số: 98/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2006 về việc quy định tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các đối tượng có thành tích tham gia kháng chiến dưới mức tặng thưởng Huy chương kháng chiến hạng Nhì và dưới mức tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương đã có hướng dẫn số: 802/HD/TDKT-V3 ngày 07 tháng 6 năm 2006 thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Để đảm bảo thực hiện tốt Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, chỉ đạo của Thường trực UBND tỉnh. Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước về khen thưởng Tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; trong phạm vi quyền hạn quản lý của các huyện, thị xã, thành phố và Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tiếp tục rà soát hồ sơ và đối tượng đủ tiêu chuẩn, điều kiện trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng, đảm bảo không khen sai, khen sót, khen trùng, không còn người khiếu nại; xử lý nghiêm những người khai báo, xác nhận sai sự thật. Những trường hợp không đủ tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cần phải thông báo, giải thích rõ, tránh để khiếu nại vượt cấp. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh Hướng dẫn một số nội dung sau:

I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG

Đối tượng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng là các đối tượng quy định tại Điều lệ khen thưởng Tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ.

II. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Tiêu chuẩn tặng Bằng khen là cán bộ, chiến sỹ, nhân dân có thành tích dưới mức quy định để tặng Huy chương kháng chiến hạng Nhì và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

A. TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP.

1. Đối với cán bộ và du kích.

- Ủy viên ủy ban kháng chiến hành chính xã, cán bộ cấp ủy xã, cán bộ trong ban chỉ huy xã đội, trong ban công an xã đã hoàn thành tốt chức trách từ 9 tháng trở lên.

- Ủy viên Thường vụ Ban chấp hành các đoàn thể xã, các nhân viên chuyên nghiệp công tác giao thông liên lạc và cán bộ phụ trách công tác địch vận ở xã đã hoàn thành tốt chức trách từ 18 tháng trở lên hoặc 9 tháng trở lên nếu ở hậu địch.

- Công nhân viên thuộc các ngành chính quyền và đoàn thể từ huyện trở lên, đội viên thanh niên xung phong, đội viên du kích, chuyên hoạt động phục vụ kháng chiến từ 2 năm 3 tháng trở lên hoặc 18 tháng trở lên ở vùng hậu địch.

2. Đối với nhân dân ở các thành phố, thị xã, thị trấn bị địch chiếm đóng hoặc ở các thôn có tề ngụy gian ác.

- Đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương binh từ 2 lần hoặc 10 ngày trở lên.

- Đã cho cất giấu vũ khí ở nhà từ 2 tháng hoặc 3 lần trở lên.

- Đã cho mượn nhà làm địa điểm liên lạc của các tổ chức kháng chiến từ 2 tháng trở lên.

- Đã thường xuyên nuôi chứa và bảo vệ cán bộ, bộ đội, du kích từ hai tháng trở lên, hoặc chứa cán bộ hoạt động gây cơ sở kháng chiến đầu tiên ở khu phố, thị trấn, hoặc ở thôn ấp.

- Đã làm công tác mặt giao, chuyển đưa tài liệu, tin tức, làm liên lạc chở đò cho cán bộ, bộ đội, du kích từ 4 tháng trở lên.

3. Đối với nhân dân ở vùng nông thôn tạm bị chiếm (ngoài các thôn có tề ngụy gian ác) và ở vùng căn cứ du kích.

- Đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương binh 3 lần hoặc từ 20 ngày trở lên.

- Đã cho mượn nhà để chứa vũ khí, làm kho tàng của Nhà nước từ 2 tháng trở lên.

- Đã cho mượn nhà để đặt trụ sở cơ quan chính quyền, đoàn thể, quân đội, dân quân du kích từ cấp xã trở lên (Ủy ban kháng chiến hành chính xã, chi bộ xã, đoàn thể xã hội) thường xuyên chở đò hoặc nuôi chứa bảo vệ cán bộ, bộ đội và du kích, từ 9 tháng trở lên.

4. Đối với nhân dân vùng tự do và căn cứ du kích.

- Đã đón thương binh về nhà nuôi dưỡng từ 9 tháng trở lên.

- Đã cho mượn nhà để chứa vũ khí, làm kho tàng và bảo vệ vũ khí kho tàng từ 3 năm trở lên.

- Đã cho mượn nhà cùng các phương tiện cần thiết từ 9 tháng trở lên để đặt trụ sở cơ quan chính quyền, đoàn thể, quân đội, dân quân du kích từ cấp xã trở lên (kể cả những nhà tù hành đã bố trí cho mượn đền, chùa, nhà thờ … làm trụ sở cơ quan kho tàng).

- Đã thường xuyên nuôi hoặc chứa và tích cực giúp đỡ cán bộ, bộ đội từ 3 năm trở lên.

5. Các trường hợp khác.

- Đã có hành động trực tiếp gây thiệt hại cho địch, tiêu diệt và bắt sống dụ hàng địch.

- Đã có sáng kiến phát minh, mưu mẹo đánh địch, được áp dụng, có hiệu quả.

- Đã đi dân công tiền phương được 9 tháng trở lên hoặc là 4 tháng trở lên ở vùng hậu địch hoặc ở vùng rẻo cao (đi dân công tiền phương ở đây là thoát ly sản xuất đi làm nghĩa vụ dân công ở nơi xa như đi làm đường chiến lược, phục vụ chiến dịch…).

- Đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trong đợt dân công hỏa tuyến theo sát bộ đội ở mặt trận để vận chuyển vũ khí, lương thực, thương binh … hoặc đã 2 lần được bình bầu xuất sắc trong đơn vị từ đại đội trở lên.

- Những phụ nữ đã tham gia đội lão du kích, bạch đầu quân và sinh hoạt đều đặn trong các tổ chức này từ 1 năm 6 tháng trở lên, hoặc 12 tháng trở lên nếu ở hậu địch.

- Cán bộ xã, thôn, xóm đã hoạt động được 2 năm 3 tháng ở vùng tự do hoặc 18 tháng ở vùng hậu địch: Ủy viên các Ban thuộc Ủy ban Hành chính kháng chiến, chi ủy xã, cán bộ công tác thường xuyên như: Thư ký Văn phòng Ủy ban, Văn phòng chi bộ, trưởng, phó xóm, cán bộ thuế, nhân viên, công an, giao thông, thông tin, giáo viên, bình dân học vụ, y tế; ủy viên chấp hành các đoàn thể xã, cán bộ phụ trách các đoàn thể ở thôn, ấp, bà mẹ chiến sỹ ở xã thường xuyên hoạt động, có thành tích (Không phải chỉ là người nhận làm mẹ nuôi chiến sỹ) phụ trách Văn phòng xã đội, thôn đội trưởng không phải là đội viên du kích.

B. TIÊU CHUẨN THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ.

1. Đối với cán bộ, nhân viên, chiến sỹ, Thanh niên xung phong, công nhân quốc phòng, tự vệ và dân quân du kích …

- Có thời gian tham gia kháng chiến từ 3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng (đã quy đổi theo Điều lệ khen thưởng Tổng kết thành tích kháng chiến chống Mỹ).

- Cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân, Du kích xã thoát ly tập trung và thanh niên xung phong, tham gia cuộc Tổng tiến công mùa Xuân năm 1975 ở Miền nam phải có thời gian tham gia kháng chiến 9 tháng trở lên.

2. Đối với nhân dân.

- Làm nồng cốt trong các tổ chức đấu tranh chính trị, đã trực diện đấu tranh với địch từ 2 lần trở lên.

- Làm binh vận, đã gọi được binh sỹ địch trở về theo kháng chiến hoặc đào rã ngũ.

- Làm liên lạc cho kháng chiến ở miền Nam (như truyền tin, tài liệu, vũ khí …) được 9 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng hoặc ở vùng thành thị.

- Đã bảo vệ, nuôi dưỡng thương binh ở nhà mình được 10 ngày trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến 3 ngày hoặc 1 lần ở vùng nông thôn bằng địch chiếm đóng.

- Đã nuôi dưỡng, che dấu và bảo vệ cán bộ, bộ đội được 4 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến, hoặc 2 lần trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng.

- Đã hoàn thành nghĩa vụ dân công thời chiến được 12 tháng trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc hoặc 9 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hoặc 4 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng ở miền Nam.

- Đã phục vụ vận tải, bốc xếp cho ngành giao thông vận tải trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc liên tục 2 năm 3 tháng trở lên hoặc 18 tháng liền trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự.

- Có nhà cho cán bộ, bộ đội mượn sử dụng vào mục đích kháng chiến (như đặt cơ quan, kho tàng, trường học, địa điểm liên lạc, làm nơi ở, làm trận địa…) hoặc cho nhân dân sơ tán, được 2 năm 3 tháng trở lên trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc hay 18 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hay 9 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng bị địch chiếm đóng, hay 4 tháng trở lên ở vùng thành thị miền Nam.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức chỉ đạo.

Căn cứ vào Điều lệ khen thưởng Tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và các văn bản đã quy định của Nhà nước. Các huyện, thị, xã, thành phố và Ban, ngành, đoàn thể cơ quan cấp tỉnh tổ chức quán triệt và có kế hoạch triển khai, thực hiện tốt Quyết định số 98/2006/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn số: 802/HD/TDKT-V3 ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

2. Đối với những hồ sơ đã kê khai đến trước ngày 31/12/2004 còn tồn đọng tại chính quyền các cấp.

Tổ chức rà soát chủ yếu số hồ sơ còn tồn đọng đang lưu tại chính quyền các cấp, các đơn vị, phân ra: Loại nào đủ tiêu chuẩn, căn cứ tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì lập danh sách trình để khen thưởng. Loại nào thiếu căn cứ thì yêu cầu bổ sung. Loại nào không đủ tiêu chuẩn, căn cứ khen thưởng phải trực tiếp trả lời cho dân biết.

Các đối tượng có thời gian công tác tại xã vì điều kiện đặc biệt không xây dựng hoặc hoàn chỉnh được lịch sử nhân sự, lịch sử cách mạng xã làm căn cứ xét khen thì chính quyền cấp xã tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt với các nhân chứng lịch sử cùng thời kỳ để xác nhận quá trình công tác của đối tượng. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên, chức vụ công tác trong kháng chiến của từng người dự hội nghị.

3. Một số vấn đề khác.

- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh rà xét và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho cán bộ công chức đang công tác và nhân dân thuộc quyền quản lý (kể cả những người hưu trí, mất sức, từ trần ở địa phương).

- Danh sách đề nghị xét duyệt khen thưởng nhất thiết phải công khai ở cơ quan, khu dân cư, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, đơn vị cơ sở trong khoảng thời gian ít nhất khoảng 15 ngày để cán bộ, nhân dân tham gia, giám sát trước khi trình cấp trên quyết định khen thưởng.

- Đối tượng được khen thưởng, tỉnh cấp Bằng, khung và tiền thưởng theo quy định của Nhà nước hiện hành.

Hồ sơ đề nghị khen thưởng:

- Tờ trình của đơn vị, xã, phường.

- Danh sách trích ngang đề nghị khen thưởng.

- Bản khai thành tích.

- Các căn cứ xét khen: Đơn, biên bản Hội đồng xét duyệt thôn, xã, lý lịch, Quyết định, Giấy xác nhận.

Bộ hồ sơ trên phải được làm thành 3 bộ để lưu trữ ở cấp xã, huyện, thị xã, thành phố (đơn vị, Sở hoặc ngành) và tỉnh để sau này phục vụ công tác tra cứu, khiếu tố và khiếu nại.

Thời gian thực hiện.

Đối với những huyện, thị xã, thành phố số lượng hồ sơ tồn đọng nhiều, nếu cần thiết, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có thể điều động thêm người am hiểu chính sách khen thưởng làm việc này.

Việc khen thưởng cho các đối tượng quy định trong văn bản Hướng dẫn này phải được kết thúc trước ngày 31 tháng 12 năm 2006.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các huyện, thị xã, thành phố, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh cần kịp thời phản ánh về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để có hướng dẫn giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Ban TĐKT Trung ương;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT.

TRƯỞNG BAN




Nguyễn Văn Ngọc

 

BẢNG TIÊU CHUẨN

KHEN THƯỞNG NHÂN DÂN CÓ THÀNH TÍCH THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ĐƯỢC BAN TẶNG BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ; CHỦ TỊCH UBND CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG.

Số TT

Tiêu chuẩn

Bằng khen chủ tịch UBND tỉnh

Ghi chú

1

2

3

4

1

Làm nồng cốt trong các tổ chức đấu tranh chính trị, đã trực diện đấu tranh với địch 2 lần trở lên.

x

 

2

Làm binh vận, đã gọi được binh sỹ địch trở về theo kháng chiến.

x

 

3

Làm liên lạc cho kháng chiến ở Miền Nam (như truyền tin, tài liệu, vũ khí…) được 9 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng.

x

 

4

Đã bảo vệ, nuôi dưỡng thương binh ở nhà mình được 10 ngày trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến, hoặc 3 ngày hay 1 lần trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng.

x

 

5

Đã nuôi dưỡng, che dấu và bảo vệ cán bộ bộ đội được 4 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hoặc 2 lần trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng; ở vùng thành thị.

x

 

6

Đã hoàn thành nghĩa vụ dân công thời chiến được 12 tháng trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc hoặc 9 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hay 4 tháng trở lên ở vùng nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng ở miền Nam.

x

 

7

Đã phục vụ việc vận tải, bốc xếp cho ngành giao thông vận tải trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc được 2 năm 3 tháng liền trở lên hoặc 18 tháng liền trở lên ở vùng thường xuyên có chiến sự.

x

 

8

Có nhà cho cán bộ, bộ đội mượn sử dụng vào mục đích kháng chiến (như: đặt cơ quan, kho tàng, trường học, địa điểm liên lạc, làm nơi sơ tán, làm trận địa …) hoặc cho nhân dân sơ tán được 2 năm 3 tháng trở lên trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc hay 18 tháng trở lên ở vùng căn cứ kháng chiến hay 9 tháng trở lên ở nông thôn đồng bằng địch chiếm đóng hay 4 tháng trở lên vùng thành thị miền Nam.

x

 

 

BẢNG TIÊU CHUẨN

KHEN THƯỞNG NHÂN DÂN CÓ CÔNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP

Số TT

Thành tích

Bằng khen Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1

Cán bộ của xã, thôn, xóm.

- Công tác ở vùng tự do

- Công tác ở vùng địch hậu

 

2 năm 3 tháng

1 năm 6 tháng

2

Nuôi cán bộ, cho mượn nhà đặt trụ sở cơ quan.

- Ở vùng tự do.

- Ở vùng hậu địch không có tề ngụy gian ác.

- Ở thành phố, thị xã, thị trấn bị địch chiếm và ở thôn, xóm có tề ngụy gian ác.

 

3 năm

9 tháng

4 tháng

3

Chứa vũ khí.

- Ở vùng tự do cho mượn nhà chứa kho tàng vũ khí

- Ở vùng hậu địch không có tề ngụy gian ác cho mượn nhà chứa vũ khí….

 

3 năm

9 tháng

 

- Thành phố, thị xã, thị trấn và ở thôn xóm có tề ngụy gian ác dấu vũ khí

3 lần

4

Nuôi thương binh.

- Ở vùng tự do nuôi dưỡng thương binh loại 2, loại 3.

- Ở vùng tự do nuôi dưỡng thương binh loại 1, loại đặc biệt.

 

9 tháng

9 tháng

- Ở vùng hậu địch không có tề ngụy gian ác đã nuôi dưỡng thương binh và bảo vệ thương binh.

20 ngày hoặc 3 lần

- Ở thành phố, thị xã, thị trấn và ở thôn xóm có tề ngụy gian ác đã nuôi dưỡng và bảo vệ thương binh.

10 ngày hoặc 3 lần

5

Làm mật giao, chuyển đưa tài liệu, tin tức liên lạc:

- Ở thành phố, thị xã, thị trấn và ở thôn xóm có tề ngụy gian ác.

 

4 tháng

6

Chuyên chở đò:

- Ở vùng hậu địch không có tề ngụy gian ác.

- Ở thành phố, thị xã, thị trấn và ở thôn xóm tề ngụy gian ác.

 

9 tháng

4 tháng

7

Dân công

Rút 1/4 thời gian

8

Các loại thành tích xuất sắc khác

 

 

BẢNG TIÊU CHUẨN

KHEN THƯỞNG TỔNG KẾT THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN, CHIẾN SỸ

Số TT

Đối tượng và tiêu chuẩn

Thời gian tính khen đã quy đổi

Ghi chú

Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương

1

2

3

4

1

Cán bộ, chiến sỹ quân đội, công an, du kích xã thoát ly, đội viên các đội tiền tiến, vũ trang, biệt động, cán bộ, công nhân, viên chức các ngành và đoàn thể, cán bộ chủ chốt xã.

3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng

Địa bàn tham gia kháng chiến; miền Nam, Lào, Cam Pu Chia

2

Thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước

nt

nt

3

Cán bộ, nhân viên xã, thôn, ấp, du kích, nhân viên an ninh thôn.

 

 

4

Cán bộ, chiến sỹ quân đội, công an.

nt

Miền Bắc

5

Thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước

nt

Miền Bắc

6

Tự vệ, du kích cơ động trực chiến do Ban chỉ huy quân sự huyện, khu phố chỉ huy.

nt

nt

7

Cán bộ, công nhân viên chức các ngành và đoàn thể, công nhân quốc phòng, cán bộ chủ chốt xã, hợp tác xã, tự vệ và du kích cơ động trực chiến

nt

nt

8

Cán bộ nhân viên các ban, ngành, xã, hợp tác xã, khối phố

nt

nt

 

BẢNG TIÊU CHUẨN

KHEN THƯỞNG BẰNG KHEN CỦA BỘ, NGÀNH, TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP

Chức vụ

Bằng khen Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ở vùng tự do

Ở vùng hậu địch

TN
CV
Năm

TN
KC
Năm

TN
CV
Năm

TN
KC
Năm

Chủ tịch, phó chủ tịch UBKCHC xã…

9 tháng

 

 

 

- Ủy viên thường vụ chi ủy xã……

 

 

 

- Ban chỉ huy xã đội…...

 

 

 

- Ban chỉ huy công an xã ……

 

 

 

- Chi ủy viên xã ……

 

 

 

- Ủy viên HBKCHC xã ……

18 tháng

 

9 tháng

 

- Ủy viên thường vụ BCH đoàn thể xã…

 

 

- Nhân viên chuyên nghiệp công tác giao thông xã…..

 

 

 

 

- Cán bộ phụ trách công tác địch vận…

 

 

 

 

- Đội viên du kích ….

18 tháng

2 năm 3 tháng

 

9 tháng

18 tháng

 

- Đội viên thanh niên xung phong chuyên hoạt động phục vụ kháng chiến…

 

2 năm 3 tháng

 

18 tháng

- Công nhân viên chức cơ quan chính quyền và đoàn thể từ huyện trở lên...

 

2 năm 3 tháng

 

18 tháng

(1) TNCV = Thâm niên chức vụ

(2) TNKC = Thâm niên chuyên phục vụ kháng chiến.

* Ghi chú:

- Thâm niên chức vụ ở đây cũng như thâm niên chức vụ ở vùng tự do.

- Thâm niên hoạt động phục vụ kháng chiến ở đây cũng như thâm niên hoạt động phục vụ kháng chiến ở vùng tự do.

 

BIỂU QUY ĐỔI

THỜI GIAN THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN, CHIẾN SỸ

Hệ số quy đổi

Đối tượng và tiêu chuẩn

Thời gian quy đổi

Ghi chú

Hệ số 1,5

- Cán bộ chiến sỹ quân đội, công an, du kích xã thoát ly, đội viên các đội tuyên truyền, vũ trang, biệt động; cán bộ công nhân viên chức các ngành đoàn thể, cán bộ chủ chốt xã.

- Thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước

- Cán bộ, nhân viên xã, thôn ấp, du kích, nhân viên an ninh thôn.

3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng

Địa bàn tham gia kháng chiến miền Nam, Lào, Cam Pu Chia

Hệ số 1,25

- Bộ đội, thanh niên xung phong; công an vũ trang; công an nhân dân; tự vệ; du kích thoát ly.

3 năm 8 tháng đến 4 năm 11 tháng

Miền Bắc

Hệ số 1

- Cán bộ chủ chốt xã, cán bộ HTX; cán bộ công nhân viên chức, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân quốc phòng, tự vệ và du kích cơ động trực chiến thoát ly.

Hệ số 0,7

- Cán bộ xã: ủy viên các ủy ban, ủy viên các ban ngành, ủy viên BCH các đoàn thể, cán bộ nhân viên các ban ngành như bưu tá viên, bổ túc văn hóa, mẫu giáo, vỡ lòng, nhà trẻ.

- Ấp, thôn, xóm: Bí thư, phó bí thư, ban chấp hành chi ủy, thanh niên, phụ nữ.

- Cán bộ HTX: như ủy viên; quản trị; kiểm soát trưởng; công nhân vận hành; cán bộ sơ cấp; kỹ thuật; trưởng, phó, tiểu ban; trưởng, phó, thư ký các đội sản xuất.

- Khối phố: Bản chi ủy, tổ Đảng, bảo vệ, khối phố, tiểu khu.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 100/HD-TĐKT

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu100/HD-TĐKT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/10/2006
Ngày hiệu lực10/10/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 100/HD-TĐKT

Lược đồ Hướng dẫn 100/HD-TĐKT thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 100/HD-TĐKT thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu100/HD-TĐKT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Văn Ngọc
                Ngày ban hành10/10/2006
                Ngày hiệu lực10/10/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Hướng dẫn 100/HD-TĐKT thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg

                      Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 100/HD-TĐKT thực hiện Quyết định 98/2006/QĐ-TTg

                      • 10/10/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/10/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực