Hướng dẫn 2819/HD-BTĐKT

Hướng dẫn 2819/HD-BTĐKT năm 2014 tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Khối thi đua các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành

Hướng dẫn 2819/HĐ-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua Cụm thi đua các tỉnh thành phố 2014 đã được thay thế bởi Hướng dẫn 2745/HD-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua cụm thi đua tỉnh thành phố trực thuộc trung ương 2015 và được áp dụng kể từ ngày 24/11/2015.

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 2819/HĐ-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua Cụm thi đua các tỉnh thành phố 2014


BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2819/HD-BTĐKT

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA CỤM THI ĐUA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ KHỐI THI ĐUA CÁC BỘ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

Thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trị “Vtiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” và chủ trương của Hội đng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phong trào thi đua yêu nước của Cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Khối thi đua các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương (sau đây gọi tắt là Cụm, Khối thi đua), Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm của Cụm, Khi thi đua như sau:

A. TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA

1. Tổ chức

1. Cụm thi đua, gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đặc điểm tương đồng về địa lý, kinh tế, xã hội; Khối thi đua gồm một số đơn vị tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, sắp xếp về tổ chức và chỉ đạo hoạt động.

Cụm thi đua có Cụm trưởng, Cụm phó; Khối thi đua có Khối trưởng, Khối phó. Cụm trưởng, Cụm phó, Khi trưởng, Khối phó do các đơn vị trong Cụm, Khi thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tng kết năm. Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó mới tổ chức điều hành hoạt động của Cụm, Khi thi đua ngay sau khi được phân công.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng của đơn vị làm Cụm trưởng, Cụm phó và Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng của đơn vị làm Khối trưởng, Khối phó là cơ quan thường trực giúp việc Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó.

II. Nhiệm vụ

1. Cụm trưởng, Khối trưởng:

Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về hoạt động của Cụm, Khối thi đua và có nhiệm vụ:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy chế hoạt động của Cụm, Khối thi đua.

b) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Cụm, Khối thi đua và theo quy định của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, phối hợp hoạt động, phát huy sức mạnh tổng hợp và thế mnh của mỗi đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của Cụm, Khối thi đua đcác thành viên trao đổi học tập về nghiệp vụ, kinh nghiệm. Bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.

d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua. Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để đánh giá kết quả công tác của các thành viên trong Cụm, Khối thi đua và đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các đơn vị tiêu biểu.

đ) Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết 1 năm hoạt động của Cụm, Khối thi đua.

2. Cụm phó, Khối phó:

a) Phối hợp với Cụm trưởng, Khối trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của Cụm, Khối thi đua.

b) Thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết một số công việc khi Cụm trưởng, Khối trưởng ủy quyền.

3. Cơ quan Thường trực giúp việc Cụm trưởng, Khối trưởng:

a) Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác, chuẩn bị nội dung và các điều kiện, tham mưu tổ chức các hoạt động của Cụm, Khối thi đua.

b) Phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng, Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua để đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng. Tổng hợp điểm thi đua của các đơn vị thành viên theo Quy chế hoạt động của Cụm, Khối thi đua và báo cáo Cụm trưởng, Khối trưởng.

c) Chuẩn bị các nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết của Cụm, Khối thi đua và thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương giao.

4. Các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua:

a) Đăng ký nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ thi đua hàng năm gửi Cụm trưởng, Khối trưởng trong quý I hàng năm.

b) Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của Cụm, Khối thi đua. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị.

c) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hoạt động của Cụm, Khối thi đua.

d) Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã ký kết giao ước thi đua.

đ) Phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình, điển hình tiên tiến, cách làm mới, có hiệu quả trong phong trào thi đua.

e) Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng và cả năm phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết. Tự chấm điểm thi đua theo Quy chế hoạt động của Cụm, Khi thi đua với nội dung và tiêu chí thi đua đã ký kết và gửi báo cáo kết quả cho Cụm trưởng, Khối trưởng theo đúng quy định.

III. Hoạt động của Cụm, Khối thi đua

1. Tổ chức sơ kết 6 tháng đầu năm:

- Thành phần:

+ Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phụ trách Cụm, Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

+ Đại diện lãnh đạo bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) là Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó.

+ Lãnh đạo Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng (đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương); Ban Thi đua - Khen thưởng (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và bộ phận nghiệp vụ của các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua.

- Nội dung:

+ Trao đổi nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.

+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký và biện pháp triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm.

+ Giao lưu, gặp gỡ, học tập các điển hình tiên tiến.

- Thời gian hoàn thành vào tháng 7 hàng năm.

2. Tổng kết hoạt động của Cụm, Khối thi đua:

- Thành phần:

+ Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phụ trách Cụm, Khối thi đua; lãnh đạo và đại diện các vụ, đơn vị liên quan của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

+ Đại diện lãnh đạo bộ, ngành, địa phương là thành viên Cụm, Khối thi đua.

+ Lãnh đạo Vụ (Phòng, Ban) Thi đua - Khen thưởng (đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương); Ban Thi đua - Khen thưởng (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và bộ phận nghiệp vụ của các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua.

- Nội dung:

+ Đánh giá kết quả hoạt động của Cụm, Khối thi đua trong năm và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm tới.

+ Phổ biến mô hình mới, cách làm hay và giao lưu, học tập các điển hình tiên tiến.

+ Thông báo kết quả xếp loại thi đua của Cụm, Khối thi đua. Công bố các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua được đề nghị tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.

+ Giới thiệu Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó mới.

+ Ký kết giao ước thi đua.

- Trước khi tiến hành hội nghị tổng kết, Cụm, Khối thi đua cần tổ chức họp trù bị để thống nhất các nội dung nêu trên.

- Thời gian hoàn thành vào tháng 2 năm sau.

3. Các Cụm, Khối thi đua chỉ tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động sau khi đã báo cáo và thống nhất về thời gian với thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương được phân công phụ trách để tham dự, chỉ đạo.

4. Căn cứ vào thực tiễn trong năm các Cụm, Khối thi đua tổ chức các hoạt động tọa đàm, giao lưu, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ; học tập kinh nghiệm các mô hình, cách làm hay... để nâng cao chất lượng hoạt động của các Cụm, Khối thi đua.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo sơ kết 6 tháng và tổng kết năm với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

B. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ THI ĐUA CHỦ YẾU

I. Thi đua phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh (550 điểm), gồm các tiêu chí sau:

1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Thu ngân sách trên địa bàn.

b) Giảm tỷ lệ hộ nghèo.

c) Giải quyết việc làm.

d) Giảm tỉ suất sinh.

đ) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia.

e) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

f) Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

g) Công tác tuyển quân và quân sự địa phương.

h) Thực hiện an toàn giao thông.

i) Thực hiện cải cách hành chính.

k) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

l) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trên địa bàn.

2. Đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương:

2.1. Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:

a) Nghiên cứu, tham mưu xây dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch được Chính phủ giao hàng năm.

b) Nghiên cứu, tham mưu, hoạch định các chủ trương, mục tiêu, chương trình quốc gia phát triển kinh tế ngành và các chính sách của ngành và lĩnh vực.

c) Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo Nghị quyết của Chính phủ.

d) Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ.

đ) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

e) Thực hiện cải cách hành chính.

f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

2.2. Đối với các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương:

a) Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; xây dựng các đề án, dự án...

b) Công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các chế độ chính sách.

c) Tổ chức vận động quần chúng và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học.

đ) Thực hiện cải cách hành chính.

e) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

2.3. Đối với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước:

a) Các chỉ tiêu kinh tế (tốc độ tăng trưởng; tổng doanh thu; năng suất lao động; lợi nhuận; nộp ngân sách và các chỉ tiêu khác).

b) Các giải pháp chủ yếu ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã hội (theo Nghị quyết hàng năm của Chính phủ).

c) Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm.

d) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.

đ) Đảm bảo vệ sinh, môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

e) Thực hiện cải cách hành chính.

f) Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

g) Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.

II. Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị (200 điểm).

1. Tổ chức học tập, quán triệt, triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

2. Vai trò trách nhiệm của cấp ủy đảng, người đứng đầu cấp ủy đảng trong việc chỉ đạo thực hiện công tác thi đua khen thưởng gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

3. Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.

4. Tỷ lệ tổ chức đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

III. Thực hiện các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng (200 điểm).

1. Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Có quy chế công tác thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng; Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn của bộ, ngành, địa phương. Thành lập và có Quy chế hoạt động của Hội đồng Sáng kiến của bộ, ngành, địa phương.

2. Tổ chức, triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động và phong trào thi đua trọng tâm “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

- Phát động, triển khai các phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề của bộ, ngành, địa phương; đánh giá kết quả và tác động của các phong trào thi đua đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của bộ, ngành, địa phương.

- Kết quả hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước do các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trung ương phát động (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

- Có nhiều cách làm mới, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả phù hợp với đặc điểm, tình hình của bộ, ngành, địa phương

3. Công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời và có quy định, hướng dẫn cụ thể về khen thưởng người lao động trực tiếp, có tỷ lệ khen thưởng cấp bộ, ngành, địa phương và cấp Nhà nước đối với người lao động trực tiếp. Nêu rõ biện pháp, kết quả hàng năm về việc khen thưởng cho người lao động trực tiếp.

4. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; củng cố, kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành; thực hiện công tác bi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.

5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; có biện pháp cụ thể để chống các biểu hiện tiêu cực trong công tác khen thưởng theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.

6. Xây dựng kế hoạch và quan tâm phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến; biện pháp, giải pháp xây dựng, tuyên truyền và nhân điển hình. Đánh giá việc phát huy, lan tỏa của các tập thể, cá nhân sau khi được các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, các danh hiệu vinh dự nhà nước đi với bộ, ngành, địa phương mình.

7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo 6 tháng, 01 năm và các báo cáo khác.

IV. Nguyên tắc và phương pháp chấm điểm.

Tổng sđiểm chấm thi đua là 1.000 điểm; trong đó, điểm thực hiện 03 nội dung trên là 950 điểm và điểm thưởng là 50 điểm.

1. Nguyên tắc chấm điểm:

a) Đối với các tiêu chí định lượng (các tiêu chí của nội dung I và tiêu chí 3, 4 của nội dung II): Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch của trung ương giao cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương hàng năm; Căn cứ vào chỉ tiêu của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố giao hoặc nhiệm vụ chính trị của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương.

b) Đối với các tiêu chí định tính (tiêu chí 1, 2 của nội dung II và các tiêu chí nội dung III): Trên cơ sở đăng ký giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được Cụm, Khối thi đua thống nhất và ký kết thực hiện trong năm, các bộ, ngành, địa phương tự chấm điểm.

2. Phương pháp chấm điểm:

a) Kết quả điểm thi đua của từng tỉnh trong Cụm thi đua được tính bằng cách lấy điểm bình quân của 03 kết quả điểm sau:

- Điểm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau khi tnh tự chấm và Cụm trưởng, Cụm phó tổng hợp, rà soát, trao đổi, thng nhất với các đơn vị thành viên).

- Điểm do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương chấm cho các địa phương về quản lý ngành, lĩnh vực đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nông nghiệp, công nghiệp…, trừ các đơn vị có ngành dọc như Viện Kiểm sát, Tòa án...).

- Điểm do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương chấm. (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để đánh giá chấm điểm trên cơ sở việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; chính sách pháp luật; cải cách hành chính; công tác thi đua, khen thưởng...).

b) Kết quả điểm thi đua của từng bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương trong Khối thi đua được tính bằng cách lấy điểm bình quân của 02 kết quả điểm sau:

- Điểm của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương (sau khi bộ, ban, ngành, đoàn thtrung ương tự chấm và Khối trưởng, Khối phó tổng hợp, rà soát, trao đổi, thng nhất với các đơn vị thành viên).

- Điểm do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương chấm. (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương phối hợp với các cơ quan liên quan để đánh giá chấm điểm trên cơ sở việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; chính sách pháp luật; cải cách hành chính; công tác thi đua, khen thưởng...).

c) Đối với các tiêu chí định lượng: Thực hiện đạt bao nhiêu % kế hoạch thì đạt số % điểm tương ứng điểm chuẩn của tiêu chí thi đua đó (từng Cụm, Khối thi đua sẽ thng nhất quy định thang điểm cụ thể, tỷ lệ điểm và điểm thưởng nếu vượt chỉ tiêu).

d) Đối với các tiêu chí định tính: Các bộ, ngành, địa phương trong Cụm, Khối thi đua tự chấm điểm của đơn vị, địa phương mình trên cơ sở các căn cứ bằng văn bản do các bộ, ngành, địa phương chuẩn bị, cung cấp.

đ) Trong quá trình chấm điểm có thể lấy thêm ý kiến của các cơ quan liên quan.

e) Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp chấm điểm và báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất 07 ngày trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết.

3. Quy định về một số nội dung điểm thưởng và điểm trừ như sau:

a) Điểm thưởng:

- Thưởng 15 điểm cho bộ, ngành, địa phương có các nội dung thực hiện sáng tạo, có hiệu quả nổi bật trong tổ chức các phong trào thi đua.

- Thưởng 15 điểm cho bộ, ngành, địa phương làm tốt công tác tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình tiên tiến.

- Thưởng 10 điểm (đối với nội dung III) cho bộ, ngành, địa phương có tỷ lệ cao về khen thưởng cho công nhân, nông dân và người trực tiếp lao động; các tập thể, cá nhân ở cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng dân tộc, thiểu số, đặc biệt là các hình thức khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.

- Thưởng cho các tiêu chí thi đua trong nội dung I, cứ vượt 01% kế hoạch thì được thưởng 01% điểm chuẩn của tiêu chí đó, nhưng không vượt quá 10% điểm chuẩn. Tổng số điểm thưởng các tiêu chí thi đua trong nội dung I không quá 10 điểm.

b) Điểm trừ (trừ điểm tại các tiêu chí thi đua của nội dung III):

- Trừ 05 điểm (từ 01 - 05 hồ sơ); 10 điểm (từ 06 - 10 hồ sơ); 20 điểm (từ 11 hồ sơ trở lên) đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước do bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ nhưng phải trả lại do không thực hiện đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Trừ 20 điểm đối với bộ, ngành, địa phương chưa triển khai thực hiện đúng quy định về tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng.

- Trừ 10 điểm đối với bộ, ngành, địa phương triển khai công tác phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân điển hình tiên tiến đạt hiệu quả chưa cao.

- Trừ 10 điểm đối với những bộ, ngành, địa phương đảm nhiệm Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó mà năm đó chưa ban hành được Quy chế hoạt động của Khi, Cụm thi đua.

C. BÌNH XÉT THI ĐUA

1. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, đề nghị khen thưởng như sau:

- Mỗi Cụm, Khối thi đua chọn 01 đơn vị dẫn đầu để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Nếu Cụm, Khối thi đua có 02 đơn vị trở lên có điểm bằng nhau sẽ tiến hành bỏ phiếu để chọn đơn vị dẫn đầu.

- Tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các đơn vị có số điểm liền kề (từ cao xuống thấp) đơn vị được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” trong Cụm, Khối thi đua với số lượng như sau:

+ Cụm, Khối thi đua có từ 5 đến 7 đơn vị: 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

+ Cụm, Khối thi đua có từ 8 đến 10 đơn vị: 02 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

+ Đối với Cụm thi đua các tỉnh miền Tây Nam Bộ và Khối thi đua các bộ, ngành nội chính do có nhiều đơn vị và có tính đặc thù được bình xét 02 “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.

2. Trong 07 ngày tính từ ngày kết thúc Hội nghị tổng kết Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp kết quả bình xét thi đua, gửi báo cáo và tiến hành các thủ tục trình “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cụm trưởng, Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức cho các thành viên trong Cụm, Khối thi đua hoạt động theo các nội dung của hướng dẫn này.

2. Căn cứ những nội dung, tiêu chí thi đua chủ yếu nêu trên, các Cụm, Khối thi đua có thcụ thể hóa hoặc bổ sung một số tiêu chí thi đua cho phù hợp với đặc thù của Cụm, Khối thi đua, nhưng không vượt quá 30% số tiêu chí đã quy định trong từng nội dung. Việc cụ thể hóa nội dung, phân chia thang, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải được các thành viên trong Cụm, Khi thi đua dân chủ thảo luận, thng nht để làm căn cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm.

3. Không xét thi đua đối với những bộ, ngành, địa phương không đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm tại Cụm, Khối thi đua hoặc có các vụ việc tiêu cc, tham nhũng, sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các đơn vị điều chỉnh số liệu sau khi các đoàn kiểm tra đã đối chiếu thống nhất điểm. Chưa xét thi đua đi với những bộ, ngành, địa phương có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.

4. Căn cứ kết quả bình xét của các Cụm, Khối thi đua, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan, tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, cho ý kiến trước khi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.

Trên đây là hướng dẫn chung về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các bộ, ngành, địa phương cần phản ánh kịp thời về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 1500/HĐ-BTĐKT ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương./.

 

 

Nơi nhận:
- TTg Chính phủ, Chủ tịch HĐTĐKTTƯ (để báo cáo);
- Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- T
òa án ND tối cao, Viện KSND tối cao;
- MTTQ VN và cơ quan TW các đoàn thể;
- Tập đoàn kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước;
- Các đ/c thành viên Hội đồng TĐKT TW;
- Vụ TĐKT (Phòng, Ban) các Bộ, ngành, đoàn thể TW;
- Ban TĐKT (Sở Nội vụ) các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW:
+ Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
+ Các vụ, đơn vị thuộc Ban;
- Lưu: VT, VI

TRƯỞNG BAN




THỨ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2819/HD-BTĐKT

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu2819/HD-BTĐKT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2014
Ngày hiệu lực19/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/11/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2819/HD-BTĐKT

Lược đồ Hướng dẫn 2819/HĐ-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua Cụm thi đua các tỉnh thành phố 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 2819/HĐ-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua Cụm thi đua các tỉnh thành phố 2014
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu2819/HD-BTĐKT
                Cơ quan ban hànhBan Thi đua - Khen thưởng Trung ương
                Người kýTrần Thị Hà
                Ngày ban hành19/12/2014
                Ngày hiệu lực19/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/11/2015
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Hướng dẫn 2819/HĐ-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua Cụm thi đua các tỉnh thành phố 2014

                    Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 2819/HĐ-BTĐKT tổ chức hoạt động bình xét thi đua Cụm thi đua các tỉnh thành phố 2014