Nội dung toàn văn Hướng dẫn 572/HD-SKHĐT lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
UBND
TỈNH ĐỒNG NAI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 572/HD-SKHĐT |
Biên Hòa, ngày 27 tháng 09 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định số 16/CP); Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 (viết tắt là Nghị định số 112/CP) về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng (viết tắt là
Thông tư số 02/TT-BXD) hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/CP và Nghị định số
112/CP;
Căn cứ Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 và quyết định số 3095/QĐ-UBND
ngày 27/9/2007 của UBND Tỉnh về việc ủy quyền phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ văn bản số 2057/UBND-CNN ngày 23/3/2007 của UBND Tỉnh về việc rà soát
quy trình, thủ tục và thời gian xử lý hồ sơ đối với các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác lập, thẩm định dự án đầu tư các dự án
có sử dụng vốn nguồn sách nhà nước (hoặc nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân
sách nhà nước) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
A. Lập đề cương dự án và dự toán chuẩn bị đầu tư:
Thực hiện chỉ đạo của UBND Tỉnh tại văn bản số 2057/UBND-CNN ngày 23/3/2007 về việc rà soát quy trình, thủ tục và thời gian xử lý hồ sơ đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, trước khi tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình thì chủ đầu tư phải lập đề cương dự án đề trình duyệt theo quy định.
I. LẬP ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN:
1. Phạm vi áp dụng: các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách nhà nước không phải lập đề cương dự án mà căn cứ vào nội dung của chủ trương đầu tư để lập dự toán chuẩn bị đầu tư.
2. Nội dung lập đề cương dự án:
a) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình;
b) Dự kiến quy mô đầu tư (công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác);
c) Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư (Theo thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 và văn bản số 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng), chi phí chuẩn bị đầu tư;
d) Nguồn vốn đầu tư;
e) Tiến độ thực hiện.
II. CƠ QUAN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, vốn ngân sách xã, phường, thị trấn: Phòng Tài chính Kế hoạch thuộc UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức thẩm định.
3. Người quyết định đầu tư phê duyệt đề cương dự án đầu tư.
III. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ:
Chủ đầu tư tự thẩm định hồ sơ Dự toán chuẩn bị đầu tư (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định rồi phê duyệt sau khi có Quyết định phê duyệt đề cương dự án xây dựng công trình của cấp quyết định đầu tư.
B. Lập báo cáo đầu tư và xin phép đầu tư: Chỉ áp dụng đối với dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội.
Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
1. Nội dung báo cáo đầu tư: theo khoản 2 điều 4 của Nghị định số 16/CP.
Riêng đối với công trình có yêu cầu thi tuyển thiết kế kiến trúc thì trong nội dung của Báo cáo đầu tư xây dựng công trình phải nêu được hình thức, thời gian và kinh phí tổ chức thi tuyển.
2. Xin phép đầu tư xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư là đơn vị thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp thuộc Tỉnh.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ Báo cáo đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong Tỉnh báo cáo UBND Tỉnh thông qua, trước khi chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Số lượng hồ sơ gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để lấy ý kiến các ngành liên quan là 10 bộ (chưa kể số hồ sơ gửi đến các cơ quan TW)
b) Chủ đầu tư là các đơn vị nhà nước TW đầu tư trên địa bàn Tỉnh:
Thực hiện theo quy định tại điều 4 Nghị định số 16/CP.
3. Thời gian thực hiện:
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ đến các đơn vị có liên quan trong Tỉnh.
- Trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản trả lời theo thời hạn trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo gửi UBND Tỉnh. Trường hợp cần họp để làm rõ nội dung thì Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi giấy mời họp đến các đơn vị liên quan trong thời gian 7 ngày nói trên.
- Sau khi có ý kiến thống nhất của UBND Tỉnh, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Bộ quản lý ngành để xem xét xử lý theo thời gian quy định tại điều 4 Nghị định 16/CP.
C. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
Tùy theo tính chất, quy mô của từng dự án, Chủ đầu tư căn cứ quyết định phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư để lập Kế hoạch đấu thầu, tổ chức đấu thầu và lựa chọn đơn vị tư vấn (Theo quy định tại Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 về việc ủy quyền, phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ sơ kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu) để lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
I. LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
1. Khi đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/CP, Nghị định số 112/CP và Thông tư số 02/TT-BXD trừ các Công trình thuộc diện lập báo cáo kinh tế kỹ thuật quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 112/CP.
2. Chủ đầu tư dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội trước khi lập dự án đầu tư phải có ý kiến cho phép đầu tư của Quốc hội.
3. Dự án đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng.
Trường hợp dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập dự án đầu tư.
Trường hợp dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
4. Các dự án có yêu cầu hoặc thẩm quyền quy định thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư phải báo cáo cấp quyết định đầu tư xem xét quy định việc thi tuyển theo quy định tại thông tư 05/2005/TT-BXD ngày 12/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
5. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
a) Nội dung thuyết minh dự án: theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 16/CP.
b) Nội dung thiết kế cơ sở (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế cơ sở): theo Điều 7 của Nghị định số 16/CP và khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 112/CP.
II. LẬP BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT:
1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt: theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 112/CP. Cụ thể là:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Nội dung báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình được quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng bao gồm: sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
D. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật: áp dụng cho dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách:
I. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ, BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ:
1. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật: theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định 2628/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của UBND Tỉnh.
2. Nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Nội dung quyết định đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại phụ lục số 3 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
- Nội dung quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo mẫu tại phụ lục số 7 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
II. CƠ QUAN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ, BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT: theo quy định tại khoản II Điều 1 của Quyết định 2628/QĐ-UBND ngày 17/08/2007 của UBND Tỉnh.
III. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG, THỜI GIAN THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ, BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT:
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đến cơ quan chủ trì thẩm định. Hồ sơ trình duyệt gồm có:
- Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị phê duyệt.
- Số lượng hồ sơ: Các dự án giao thông và hạ tầng kỹ thuật: 9 bộ, các dự án khác 07 bộ. Trường hợp đặc biệt nếu cần số lượng hồ sơ tăng thêm thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có ý kiến cụ thể khi nhận hồ sơ.
Kết quả thẩm định bản vẽ thi công (đối với công trình lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật).
- Các văn bản pháp lý liên quan gồm:
+ Văn bản chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Giấy tờ đất đai liên quan.
+ Văn bản xác định nguồn vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt (đối với các dự án có quy định phải duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi duyệt dự án đầu tư).
2. Cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ cho cơ quan có nhiệm vụ thẩm định thiết kế cơ sở (đối với công trình dự án đầu tư) và các cơ quan khác có liên quan để lấy ý kiến, sau đó tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở để có Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo mẫu tại phụ lục số 3 của Thông tư 16/2005/NĐ-CP">08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung quyết định đầu tư lập theo mẫu tại phụ lục số 3 của Nghị định số 16/CP.
- Cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ có trách nhiệm lập dự thảo quyết định đầu tư trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật: theo Điều 10 của Nghị định số 16/CP và điểm 1 khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 112/CP.
4. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
- Về thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A được quy định tại mục a điểm 6 khoản 5 Điều 1 của NĐ số 112/CP.
- Về thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C trên địa bàn tỉnh được quy định tại điểm 2,3 mục III điều 1 của Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 17/08/2007 của UBND Tỉnh. Cụ thể do các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và các phòng nghiệp vụ của huyện, thị xã, thành phố (tùy theo địa phương sẽ do phòng Quản lý đô thị, phòng Hạ tầng kinh tế, phòng Kinh tế) thực hiện.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở được lập theo mẫu tại phụ lục số 2 của Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
5. Thời gian thẩm định dự án:
- Đối với dự án nhóm A: Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc.
- Đối với dự án nhóm B: Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc.
- Đối với dự án nhóm C: Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc.
6. Lệ phí thẩm định dự án, thiết kế cơ sở: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
E. Về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ODA:
Thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA; Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ).
F. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình:
Thực hiện theo Điều 13, khoản 3 Điều 32 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ và khoản 8 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn số 420/HD-SKHĐT-XDCB ngày 11/7/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc thì các đơn vị phản ánh lại Sở Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu đề xuất xử lý./.
Nơi nhận: |
GIÁM
ĐỐC |