Văn bản khác 02/KH-UBND

Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 02/KH-UBND 2018 thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ thực hiện công tác PCTN đến năm 2020; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật PCTN, các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình của Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác PCTN.

- Là căn cứ để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Công ty cổ phần, Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nhiệm vụ PCTN từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ được giao đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; phân công trách nhiệm các cơ quan thực thi công vụ, thời gian thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra tồn tại, hạn chế nhằm triển khai có hiệu quả công các PCTN trên địa bàn tỉnh.

- Trong công tác PCTN lấy phòng ngừa là chính, kịp thời phát hiện, kiên quyết xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho hành vi tham nhũng, lãng phí.

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác PCTN; lấy kết quả công tác PCTN làm thước đo đánh giá năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ chính trị thường xuyên, quan trọng để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Chương trình hành động số 70/CTr-UBND ngày 14/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Nghị quyết Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 20/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí”; Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 18/01/2016 về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải gương mẫu thực hiện, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án tham nhũng nhất là những vụ án dư luận xã hội quan tâm.

- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.

2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức, hoàn thin và nâng cao chất lượng thực thi công vụ.

- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách nhiệm vụ của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ để đánh giá cán bộ, công chức. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyn dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện chủ trương btrí một số chức danh cán bộ không phải là người địa phương; không b trí, đbạt, bnhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

Công tác tổ chức cán bộ: tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1135-QĐ/TU ngày 08/01/2014 của Tỉnh ủy về phân cấp, quản lý, tổ chức cán bộ; Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động; Quyết định số 961/2003/QĐ-UB ngày 19/5/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, trong đó đề cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, không lợi dụng chức năng nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý công việc có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, có phẩm chất đạo đức, lề lối làm việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính: các cơ quan, đơn vị thực hiện cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ; thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết kịp thời các công việc của người dân, của doanh nghiệp; tăng cường cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị của các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là ở cấp xã; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước.

- Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Văn bản số 234/UBND-VP7 ngày 31/7/2008 và Văn bản số 372/UBND-VP7 ngày 18/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 27/10/2007 và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

- Từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu mức sống tối thiểu và có thu nhập khá trong xã hội; thực hiện chính sách tiền lương hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù, nghiên cứu kiến nghị bổ sung chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ở địa bàn vùng sâu, vùng xa.

- Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, viên chức trước hết là người đng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Công khai, minh bạch hoạt động quan, đơn vị; kiểm soát tài sản, thu nhập

- Đẩy mạnh công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị gắn với cải cách thủ tục hành chính, công bố công khai địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email và trang thông tin điện tử để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; công khai ở các lĩnh vực đầu tư công; quản lý Tài chính - Ngân sách; quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; chính sách xã hội; công tác cán bộ; thành lập doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giáo dục, thuế, phí, lệ phí...; tăng cường phân cấp quản lý cho các cấp, các ngành; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế.

- Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập theo Văn bản số 386/UBND-VP5 ngày 06/12/2013 và Văn bản số 459/UBND-VP7 ngày 18/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 07/03/2014 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc khai tài sản tới các cấp ủy, tổ chức đảng, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị; tập trung tuyên truyền, triển khai nghiêm túc việc kê khai, công khai tài sản thu nhập trên các phương tiện thông tin đại chúng, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tiến hành kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện thực hiện các quy định giao dịch thanh toán qua ngân hàng, thuế thu nhập cá nhân và các quy định kiểm soát chi tiêu của người có chức vụ, quyền hạn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội đồng bộ với hệ thống Ngân hàng để việc trả lương qua tài khoản tại ngân hàng thực sự là giải pháp PCTN. Thẻ tài khoản của cán bộ, công chức và người lao động phát huy được tính năng thanh toán qua thẻ không cần sử dụng tiền mặt.

- Mở rộng phạm vi trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, tránh tình trạng chỉ thực hiện đối với cơ quan hành chính nhà nước và những quyết định, hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; nội dung thực hiện trách nhiệm giải trình mang tính khả thi; có cơ chế xử lý vi phạm pháp luật về giải trình.

4. Hoàn thiện các văn bản về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng

- Các cơ quan, đơn vị chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dxảy ra tham nhũng như quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý tài chính; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế.... trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng. Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tham gia đấu thầu, đấu giá; công bố công khai danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.

- Các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung triển khai, thực hiện các Luật đã có hiệu lực như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015... nghiên cứu, triển khai thực hiện theo phạm vi, thẩm quyền đặc biệt đối với tội phạm kinh tế, tham nhũng.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng

- Tăng cường, tập trung kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng như: lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng, khai thác khoáng sản, thực hiện chính sách an sinh xã hội, tín dụng, ngân hàng, thuế, hải quan, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh gây thất thoát, thua lỗ.

- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, đồng thời tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng theo đúng quy định của pháp luật. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước nhằm tạo lòng tin trong quần chúng nhân dân và góp phần phòng ngừa tội phạm.

- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan có liên quan điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế, tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp phải trả hồ sơ điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành ttụng.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.

- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy t, xét xử.

6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng

- Đề cao và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTN...

- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác tuyên truyền, phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng do báo chí phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận đặc biệt quan tâm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào kế hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch PCTN của đơn vị mình đến năm 2020 để tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch tại đơn vị.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Thanh tra tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về PCTN trên địa bàn tỉnh.

3. Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thông qua hoạt động thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử chủ động phát hiện hành vi tham nhũng; kiến nghị xem xét xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

5. Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; tăng cường quản lý, giám sát nâng cao chất lượng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm người đứng đầu; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác; việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp...

6. Thanh tra tỉnh phối hợp với ban Nội chính Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tập trung các lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng; việc chấp hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị nhằm phòng ngừa, phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí;

Quản lý chặt chẽ việc kê khai và giải trình về tăng, giảm tài sản của cán bộ, công chức theo quy định; nghiên cứu đề xuất các cấp, các ngành có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung ban hành các quy định nhằm siết chặt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực nhằm phòng ngừa tham nhũng.

7. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị chưa trả lương qua tài khoản phải thực hiện trả lương qua tài khoản. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Bình chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản.

8. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước; rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, mua sắm tài sản công, thiết bị làm việc, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình phúc lợi; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý những sai phạm.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường hoạt động giám sát, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia giám sát, phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

Giao Thanh tra tỉnh chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, các VP.
PH.01

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CH TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Chung Phụng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu02/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/01/2018
Ngày hiệu lực15/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 02/KH-UBND 2018 thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 02/KH-UBND 2018 thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu02/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýĐinh Chung Phụng
                Ngày ban hành15/01/2018
                Ngày hiệu lực15/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 02/KH-UBND 2018 thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng Ninh Bình

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 02/KH-UBND 2018 thực hiện Chương trình hành động phòng chống tham nhũng Ninh Bình

                          • 15/01/2018

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 15/01/2018

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực