Nội dung toàn văn Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2014 Kế hoạch 2100/KH-TTCP kiểm tra rà soát khiếu nại tố cáo Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/KH-UBND | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 2100/KH-TTCP NGÀY 19/9/2013 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, TỒN ĐỌNG
Thực hiện Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng; UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt, triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc KNTC phức tạp, tồn đọng.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến tích cực của các cấp, các ngành trong việc giải quyết dứt điểm các vụ KNTC tồn đọng, phức tạp, kéo dài; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân; giữ ổn định an ninh trật tự, góp phần phát triển kinh tế xã hội Thủ đô.
3. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc tiếp công dân, giải quyết KNTC. Tập trung kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ KNTC tồn đọng, kéo dài, vượt cấp; xác định việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc KNTC phức tạp, tồn đọng, kéo dài là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành; phấn đấu hàng năm giải quyết dứt điểm trên 90% các vụ việc KNTC tồn đọng, phức tạp, kéo dài; giữ ổn định an ninh, trật tự, góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội Thủ đô.
4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết KNTC. Trong quá trình giải quyết các vụ KNTC tồn đọng, phức tạp tạo sự đồng thuận trong toàn hệ thống chính trị, nhằm giải quyết dứt điểm các vụ việc.
5. Việc triển khai thực hiện tại các đơn vị phải gắn liền với việc thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 08/3/2012 của Chủ tịch UBND Thành phố; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 01/8/2012 của UBND Thành phố và triển khai đồng bộ tại tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị trên địa bàn Thành phố.
II. NỘI DUNG
1. Nghiêm túc thực hiện đúng quy định của pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết KNTC. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC nhằm giải quyết dứt điểm các vụ KNTC phát sinh ngay từ cơ sở, tránh tình trạng KNTC vượt cấp, tạo thành “điểm nóng”.
Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong tiếp công dân và giải quyết KNTC. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác dự báo tình hình, chủ động giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật các vụ KNTC mới phát sinh tại đơn vị, địa phương của mình.
2. Tổ chức thi hành nghiêm túc, triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và các quyết định xử lý tố cáo. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu vướng mắc cần chủ động báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND Thành phố, không để kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân.
3. Phối hợp với cơ quan công an để kiểm soát tình hình, kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật các đối tượng cố tình lợi dụng quyền KNTC để lôi kéo, kích động người KNTC tập trung đông người gây mất an ninh chính trị.
4. Tiếp tục tổ chức thực hiện dứt điểm phương án giải quyết đã được thống nhất giữa Thanh tra Chính phủ và UBND Thành phố đối với các vụ việc tồn đọng, phức tạp theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ; các vụ KNTC tồn đọng, phức tạp theo Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của HĐND Thành phố.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chủ động kiểm tra, rà soát, thống kê lại các vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Xây dựng kế hoạch để tập trung giải quyết dứt điểm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và UBND Thành phố; nhất là các vụ tồn đọng, kéo dài, công dân KNTC vượt cấp lên Trung ương và Thành phố. Việc kiểm tra, rà soát các vụ KNTC tuân theo các tiêu chí sau:
- Đối với các vụ việc đã được các cơ quan hành chính xem xét, giải quyết hết thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì báo cáo xin ý kiến lãnh đạo UBND Thành phố để xem xét, hỗ trợ cho người KNTC.
- Đối với các vụ việc đã giải quyết nhưng qua tự kiểm tra, rà soát lại mà thấy chưa xem xét, giải quyết theo đúng quy định pháp luật thì xem xét, giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đối với các vụ việc có khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết hoặc tổ chức thực hiện thì có văn bản báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND Thành phố.
6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ban Tiếp công dân Thành phố kiểm tra, rà soát, thống kê lại các vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố được UBND Thành phố giao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận. Đối với các vụ việc UBND Thành phố đã giải quyết lần hai mà công dân còn khiếu nại hoặc tiếp tố, thì cơ quan đã tham mưu giúp UBND Thành phố giải quyết vụ việc sẽ tham mưu giúp UBND Thành phố chỉ đạo giải quyết dứt điểm, nhất là các vụ tồn đọng, kéo dài, công dân KNTC vượt cấp lên Trung ương. Việc kiểm tra, rà soát các vụ KNTC tuân theo các tiêu chí sau:
- Đối với các vụ việc đã được UBND Thành phố giải quyết lần hai, đúng pháp luật, bảo đảm có lý có tình thì báo cáo UBND Thành phố ban hành thông báo chấm dứt việc thụ lý giải quyết.
- Đối với các vụ việc đã được xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật nhưng do điều kiện, hoàn cảnh gia đình công dân đặc biệt khó khăn thì báo cáo UBND Thành phố để xem xét, hỗ trợ cho người khiếu nại để giúp người khiếu nại ổn định cuộc sống, chấm dứt khiếu nại.
- Đối với các vụ việc đã giải quyết nhưng qua tự kiểm tra, rà soát hoặc được các Tổ công tác của Trung ương, Thành phố kiểm tra, rà soát mà thấy chưa xem xét, giải quyết theo đúng quy định pháp luật thì báo cáo UBND Thành phố để xem xét, quyết định giải quyết lại vụ việc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đối với các vụ việc có khó khăn, vướng mắc trong áp dụng pháp luật, chủ động tổ chức họp thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan để tạo sự đồng thuận trong phương án giải quyết. Nếu còn vướng mắc, báo cáo lãnh đạo UBND Thành phố để có văn bản xin ý kiến hoặc đề nghị các bộ, ngành chức năng phối hợp hoặc phối hợp với Thanh tra Chính phủ để thống nhất có văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
7. Đối với các vụ việc phức tạp, tồn đọng tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này, nếu thuộc trách nhiệm giải quyết, tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ động kiểm tra, rà soát lại để tìm biện pháp giải quyết dứt điểm vụ việc.
Các bước quy trình tiến hành kiểm tra, rà soát các vụ KNTC tồn đọng, phức tạp thực hiện theo Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 của Thanh tra Chính phủ: Sau khi có kết quả kiểm tra, rà soát vụ việc (tự kiểm tra rà soát hoặc kết quả rà soát của các Tổ công tác Trung ương và Thành phố) tổ chức Hội nghị để tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị đối với phương án xử lý, giải quyết; tổ chức đối thoại với công dân; ban hành thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết hoặc thông báo kết quả rà soát vụ việc; công khai kết quả rà soát, giải quyết. Việc thực hiện tuân theo nguyên tắc: cơ quan, đơn vị tham mưu giúp UBND các cấp ban hành văn bản để giải quyết vụ việc sẽ tham mưu triển khai các bước theo quy trình nêu trên.
8. Công khai kết quả giải quyết KNTC và kết quả rà soát, giải quyết các vụ KNTC tồn đọng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch này, chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của đơn vị xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện tại đơn vị mình; lập danh sách các vụ việc tồn đọng để kiểm tra, rà soát (theo mẫu kèm theo); báo cáo UBND Thành phố (đồng thời gửi Thanh tra Thành phố) trước ngày 28/2/2013.
Định kỳ hàng quý báo cáo UBND Thành phố kết quả triển khai thực hiện (qua Thanh tra Thành phố để tổng hợp chung).
2. Thanh tra Thành phố:
- Phối hợp với Ban Tiếp công dân hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, UBND Thành phố đối với việc giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp; định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND Thành phố và Thanh tra Chính phủ.
- Chủ trì, tham mưu giúp UBND Thành phố thành lập các Tổ kiểm tra để kiểm tra việc triển khai tổ chức thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố tại các đơn vị; trường hợp cần thiết tiến hành kiểm tra trực tiếp tại đơn vị; chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, thống nhất phương án giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp.
3. Ban Tiếp công dân Thành phố:
- Chủ động nắm tình hình, dự báo các vụ KNTC tồn đọng, phức tạp trên địa bàn để kịp thời báo cáo UBND Thành phố có chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
- Phối hợp với Thanh tra Thành phố rà soát, thống kê, báo cáo danh sách các vụ KNTC tồn đọng trên địa bàn Thành phố để báo cáo UBND Thành phố.
4. Công an Thành phố:
- Chỉ đạo Công an các quận, huyện, thị xã làm tốt công tác nắm tình hình, theo dõi, phân loại, xử lý theo quy định pháp luật các đối tượng cố tình lợi dụng quyền KNTC để lôi kéo, kích động người KNTC tập trung đông người gây mất an ninh chính trị; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giữ an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân của các đơn vị trong trường hợp phát sinh KNTC đông người, phức tạp.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Trung ương trong việc giải quyết các trường hợp công dân các tỉnh khác tập trung KNTC đông người trên địa bàn Thành phố, nhất là trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo các cơ quan báo, đài của thành phố Hà Nội phối hợp thông tin, tuyên truyền và công khai kết quả kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
Giao sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với các báo, đài, các cơ quan có liên quan thực hiện việc công khai kết quả rà soát, giải quyết các vụ KNTC tồn đọng trên Cổng giao tiếp điện tử Thành phố.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ. UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo về UBND Thành phố (qua Thanh tra Thành phố) để tổng hợp chung./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 01
DANH SÁCH CÁC VỤ VIỆC TỒN ĐỌNG
(Kèm theo KH số 04/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của UBND Thành phố)
I. Các vụ việc UBND Thành phố đã có Quyết định, Thông báo giải quyết, đã rà soát theo đề nghị của công dân.
TT | Họ và tên | Nội dung | Kết quả giải quyết |
1. | Lê Thị Thái/Đa Sỹ, Kiến Hưng, Hà Đông | Tố cáo bà Hoàng Thị Lệ Xuân nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Kiến Hưng đã lấn chiếm ruộng đất của gia đình Bà ở khu Đồng Xa và Bồ Đa. Cụ thể bà Thái cho rằng bà Xuân không được giao ruộng đất năm 1993. | 1. UBND Thành phố có Thông báo kết luận số 334 ngày 29/11/2012 của UBND Thành phố về việc giải quyết đơn tố cáo của bà đối với bà Hoàng Thị Lệ Xuân 2. UBND Thành phố có văn bản số 916/UBND-BTCD ngày 25/01/2013 giao Thanh tra Thành phố kiểm tra, rà soát việc giải quyết. 3. Thanh tra Thành phố có văn bản số 2128/TTTP-P1 ngày 16/8/2013 báo cáo về kết quả tiếp, đối thoại với bà Thái, Thanh tra Thành phố kiến nghị UBND Thành phố ra văn bản chấm dứt giải quyết đối với những nội dung khiếu kiện liên quan đến Thông báo 334; đề nghị UBND Thành phố hướng dẫn bà Thái gửi đơn khiếu nại Quyết định số 1858/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của quận (về tranh chấp QSD đất) và đơn phản ánh về cấp GCN trái pháp luật cho bà Xuân đến UBND quận Hà Đông để được giải quyết. |
2. | Nguyễn Thị Hạnh Xã Bình Yên, Thạch Thất | Khiếu nại liên quan đến chính sách bảo hiểm xã hội đối với bà (liên quan đến việc Công ty Dịch vụ kỹ thuật cây trồng huyện Thạch Thất có quyết định cho bà Nguyễn Thị Hạnh nghỉ thôi việc không lương). | 1. UBND Thành phố có Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22/9/2009 giải quyết khiếu nại. 2. UBND Thành phố có văn bản số 1302/UBND-BTCD ngày 24/02/2011 chấm dứt giải quyết khiếu nại. 3. Cục 1 Thanh tra Chính phủ có văn bản số 195/C.I ngày 02/10/2013 đề nghị UBND Thành phố xem xét lại vụ việc |
3. | Trần Thị Hòa và một số công dân/ thôn Đông, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm | Khiếu nại phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng các công trình khu Đoàn Ngoại giao trên địa bàn xã Xuân Đỉnh, Từ Liêm | 1. UBND Thành phố có Quyết định số 5448/QĐ-UBND ngày 07/12/2006 giải quyết khiếu nại. 2. UBND huyện Từ Liêm có văn bản số 39/UBND-BBT ngày 17/01/2013 báo cáo kết quả giải quyết đơn của công dân. 3. Ban Tiếp công dân Thành phố có văn bản số 271/BTCD-TH ngày 17/10/2013 trả lời đơn của công dân: UBND Thành phố đã giải quyết hết thẩm quyền theo quy định của pháp luật. |
II. Các vụ việc Thông báo kết luận giải quyết tố cáo, Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thực hiện dứt điểm:
4. | Nguyễn Thị Hà/ số 8 Nguyễn Quyền Hai Bà Trưng | Không nhất trí với Thông báo số 288/TB-UBND ngày 03/10/2011 của UBND Thành phố về việc giải quyết đơn tố cáo của công dân. Đề nghị xử lý các vi phạm trật tự xây dựng tại số 8 Nguyễn Quyền, quận Hai Bà Trưng. | Công văn 7105/UBND-BTCD ngày 12/9/2013 về việc chấm dứt giải quyết vụ việc. |
5. | Cao Xuân Bảo, 268 Trường Chinh, quận Đống Đa | Đề nghị thực hiện dứt điểm Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 của UBND Thành phố. | - Quận Hoàng Mai tổ chức thực hiện QĐ số 34/QĐ-UBND của UBND Thành phố. |
6. | Nguyễn Văn Bình / tổ 11, Khuyến Lương, Trần Phú, Hoàng Mai | Đề nghị giải quyết quyền lợi của gia đình ông trong việc bị cắt tiêu chuẩn được cấp 140m2 đất giãn dân. (Liên quan đến việc thực hiện Thông báo số 365/TB-UBND ngày 11/10/2010 của UBND Thành phố) | 1. UBND Thành phố có Thông báo số 365/TB-UBND ngày 11/10/2010 kết luận giải quyết đơn tố cáo của công dân liên quan đến việc giao đất cho 53 hộ dân tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai. 2. UBND quận Hoàng Mai có Báo cáo số 70/BC-UBND ngày 24/5/2013 về kết quả thực hiện Thông báo 365/TB-UBND ngày 11/10/2010 của UBND Thành phố. |
7. | Trần Minh Nguyệt/17/131 Hồng Hà, Phúc Xá, Ba Đình | - Khiếu nại việc thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất đối với gia đình bà Nguyễn Thị Chinh (là mẹ đẻ bà Trần Thị Minh Nguyệt - người ủy quyền cho bà Nguyệt) để thực hiện Dự án khu tái định cư 4ha phường Phúc Xá - Khiếu nại về đền bù, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại 2B Ngọc Khánh, Ba Đình thực hiện Dự án xây dựng đường Hùng Vương - Cầu Giấy đối với gia đình bà Nguyễn Thị Chinh | UBND Thành phố có Quyết định số 3590/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 giải quyết khiếu nại. UBND Thành phố có văn bản số 6105/UBND-BTCD ngày 04/8/2011 về việc chấm dứt giải quyết khiếu nại của công dân. |
8. | Lương Thị Thu Hương/ ở phố Phan Đình Phùng, thị trấn Phùng/Đan Phượng | Đề nghị thực hiện Quyết định số 6234/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND Thành phố giải quyết khiếu nại của bà Lương Thị Thu Hương ở thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng đường 32 năm 2006. | UBND Thành phố có các văn bản số 6463/UBND-BTCD ngày 21/8/2012; số 4300/UBND-BTCD ngày 17/6/2013 yêu cầu UBND huyện Đan Phượng báo cáo kết quả thực hiện. |
9. | Ông Dương Hồng Giáng/ thôn Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên. | Đề nghị thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ tại văn bản số 7407/VPCP-VII ngày 24/12/2007 và 2304/VPCP-VII ngày 9/4/2008 về việc giải quyết dứt điểm kiến nghị của họ giáo Phú Mỹ; xử lý các tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng qui định. Tố cáo một số hộ dân lấn chiếm đất nhà thờ Phú Mỹ. | */ UBND huyện Phú Xuyên đã tổ chức thực hiện 03/04 nội dung Bộ Tài nguyên và Môi trường đã kết luận tại Thông báo số 197/BC-BTNMT ngày 15/11/2007 về việc thẩm tra, xác minh đơn tố cáo của ông Dương Hồng Giáng. Hiện nay, còn nội dung liên quan đến việc thu hồi các Giấy chứng nhận thuộc UBND Thành phố - UBND Thành phố có văn bản số 1374/UBND-TNMT ngày 21/02/2013 giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND huyện Phú Xuyên lập hồ sơ trình UBND Thành phố thu hồi 04 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. - Ngày 23/7/2013, UBND huyện Phú Xuyên có Báo cáo số 165/BC-UBND gửi Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên. Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang làm thủ tục trình hồ sơ để UBND Thành phố ban hành quyết định thu hồi 04 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. |
10. | Bà Phan Thị Quán (được con gái là Nguyễn Thị Thanh Huyền ủy quyền) ở số 35 phố Cầu Trì, phường Sơn Lộc, thị xã Sơn Tây | Khiếu nại Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của UBND thành phố Sơn Tây về việc giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Thanh Huyền liên quan đến đề nghị được bồi thường theo giá đất thổ cư đối với diện tích 830m2 đất bị thu hồi để thực hiện Dự án Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam năm 2002 và dự án xây dựng cổng B của Làng Văn hóa. | - UBND Thành phố có Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 15/5/2011 giải quyết khiếu nại của bà Phan Thị Quán. Tại Quyết định này UBND Thành phố giao UBND thị xã Sơn Tây quyết định điều chỉnh phương án bồi thường hỗ trợ đối với hộ bà Nguyễn Thị Thanh Huyền theo hướng: bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích 300m2, phần còn lại là đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất. - Ngày 27/12/2011, UBND Thành phố tiếp tục có Quyết định số 6060/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 điều chỉnh nội dung Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 của UBND Thành phố, theo đó bãi bỏ Quyết định số 1073/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của UBND thị xã Sơn Tây giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Thanh Huyền liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng Cổng B làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam. UBND thị xã Sơn Tây có trách nhiệm thực hiện triệt để các Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 và số 6060/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của UBND Thành phố liên quan đến giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Thanh Huyền. |
11. | Ông Nguyễn Văn Túc ở thôn Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì: | Đề nghị tổ chức thực hiện Quyết định số 3908/QĐ-UBND ngày 03/6/2003 của UBND Thành phố: Giao sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, lập hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho UBND phường Hoàng Văn Thụ ngõ đi trong thửa đất số 185, bản đồ lập 1960 thuộc quyền sử dụng của ông Nguyễn Văn Lang, đồng thời điều chỉnh lại bản đồ hiện trạng năm 1990 cho phù hợp với sự điều chỉnh nêu trên. | - UBND Thành phố đã chỉ đạo tại các văn bản số 4259/UBND-TNMT ngày 05/6/2012, số 6812/UBND-TNMT ngày 04/9/2012 giao sở Tài nguyên và Môi trường, UBND quận Hoàng Mai xác định lại mốc giới để giải quyết tranh chấp ngõ đi chung. - UBND quận Hoàng Mai có các văn bản số 1325/UBND-TNMT ngày 31/10/2012, số 295/UBND-TNMT ngày 25/3/2013 gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Vụ việc chưa thực hiện xong, Sở Tài nguyên và Môi trường đang tổ chức thực hiện (báo cáo số 160/BC-UBND ngày 11/10/2013 của UBND quận Hoàng Mai). |
12. | Trần Đình Hà/ số 19, tổ 4, cụm 1, phường Bưởi, quận Tây Hồ | Đề nghị thực hiện dứt điểm Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 02/5/2003 của UBND Thành phố về giải quyết tranh chấp đất đai giữa ông Bùi Văn Duyên và ông Trần Đình Hà ở tổ 4, cụm 1, phường Bưởi, quận Tây Hồ. | - Ngày 02/5/2003, UBND Thành phố có Quyết định số 2381/QĐ-UBND giải quyết tranh chấp đất giữa ông Trần Đình Hà và ông Bùi Văn Duyên ở phường Bưởi, quận Tây Hồ theo đó, nội dung đơn của ông Trần Đình Hà nêu gia đình ông Bùi Văn Duyên lấn chiếm đất đai của gia đình ông là có cơ sở, nhưng chưa chính xác về diện tích. Giao UBND quận Tây Hồ chỉ đạo các phòng chức năng và UBND phường Bưởi xác định lại mốc giới, diện tích đất giữa hộ gia đình ông Trần Đình Hà và ông Bùi Văn Duyên theo đúng hồ sơ địa chính đang được lưu trữ tại Sở Địa chính - Nhà đất Thành phố. - Ngày 12/11/2013, UBND Thành phố có văn bản số 8500/UBND-TNMT yêu cầu UBND quận Tây Hồ, ông Trần Đình Hà và ông Bùi Văn Duyên nghiêm túc thực hiện Quyết định nêu trên của UBND Thành phố. UBND quận Tây Hồ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định nêu trên của UBND Thành phố để giải quyết dứt điểm vụ việc. |
IV. Các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, thị xã:
13. | Nguyễn Vinh Hòa/ xóm 8, thôn Thị Cấm, xã Xuân Phương, Từ Liêm | Phản ảnh việc UBND huyện Từ Liêm chậm giải quyết khiếu nại của gia đình ông liên quan đến việc thu hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng HTKT khu đất phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất | 1. UBND Thành phố có văn bản số 5337/UBND-BTCD ngày 27/6/2011 giao UBND huyện Từ Liêm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. 2. UBND Thành phố, Ban Tiếp công dân Thành phố đã đôn đốc nhiều lần. 3. UBND huyện Từ Liêm có Báo cáo số 59/BC-UBND ngày 05/4/2013 về việc giải quyết đơn. |
14. | Phạm Thị Thúy/ số 3A Hồ Ba Mẫu, tổ 2, phường Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội | Phản ảnh việc UBND quận Đống Đa không giải quyết đơn của bà liên quan đến chế độ đền bù khi nhà nước thu hồi 55m2 đất của gia đình bà tại số 16, tổ 2, phường Phương Liên, quận Đống Đa, để giao cho ngân hàng Công thương. (diện tích đất đó trước đây nằm trong dự án quy hoạch hồ ba mẫu) | 1. UBND Thành phố có Thông báo số 92/TB-UBND ngày 18/4/2013 giao UBND quận Đống Đa kiểm tra giải quyết theo thẩm quyền. 2. UBND Thành phố đôn đốc thực hiện tại các văn bản số 4516/UBND-BTCD ngày 25/6/2013: số 4785/UBND-BTCD ngày 03/7/2013; số 7718/UBND-BTCD ngày 15/10/2013. 3. UBND quận Đống Đa có báo cáo số 1034/UBND-TTr ngày 29/10/2013 về việc đang giao Thanh tra quận thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố |
15. | Phùng Thị Biên/ số 53, ngõ 40 Võ Thị Sáu, phường Thanh Nhàn - Hai Bà Trưng | Tố cáo UBND phường Thanh Nhàn, UBND quận Hai Bà Trưng về hành vi dung túng, bao che, không xử lý công trình xây dựng trái phép của gia đình bà Nguyễn Thị Liên, Trịnh Thị Tạ tại các số nhà 34, 36 ngõ 105 phố Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, làm lún nứt ngôi nhà của bà Biên, dẫn đến UBND phường Thanh Nhàn buộc gia đình bà phải di chuyển khỏi căn nhà nguy hiểm này từ tháng 12/2011 đến nay, nhưng vẫn không có biện pháp giải quyết. | 1. UBND Thành phố có văn bản số 9683/UBND-TNMT ngày 03/12/2012 về việc kiểm tra xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà đất, xây dựng trái phép tại số 34 ngõ 105 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng. 2. UBND Thành phố có văn bản số 2847/UBND-TNMT ngày 22/4/2013 về xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà đất tại 34 ngõ 105 Bạch Mai quận Hai Bà Trưng 3. UBND quận Hai Bà Trưng có Báo cáo số 793/UBND-VP báo cáo về việc sử dụng nhà, đất và xây dựng tại số nhà 34 ngõ 105 Bạch Mai, phường Thanh Nhàn |
16. | Ông Nguyễn Trọng Nhạ/ ở số 93B, tổ 26B, phường Phương Liên, quận Đống Đa | Đề nghị xử lý dứt điểm vi phạm trật tự xây dựng của hộ ông Nguyễn Mạnh Quân ở số nhà 94, tổ 26B, phường Phương Liên, quận Đống Đa. | 1. UBND Thành phố có văn bản số 2715/UBND-BTCD ngày 16/4/2013 giao UBND quận Đống Đa xác minh, kết luận đơn tố cáo của ông Nhạn; xử lý hành vi chiếm đất, khoảng không trên đất và xây dựng không phép của hộ ông Nguyễn Mạnh Quân. 2. Văn phòng UBND Thành phố có văn bản số 6589/VP-BTCD ngày 19/11/2013 đôn đốc thực hiện. |
17. | Bà Trịnh Thị Ước và một số hộ dân ở phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân | Khiếu nại việc UBND phường Thanh Xuân Trung xây dựng trụ sở Đảng ủy HĐND-UBND phường năm 2010 không bồi thường, hỗ trợ về đất cho các hộ dân | - Ngày 11/11/2013, UBND quận Thanh Xuân có Quyết định số 4036/QĐ-UBND thành lập tổ kiểm tra xác minh đơn của công dân. |
18. | Ông Trần Minh Tấn ở cụm 5, thôn Hạ Hội, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng. | Đề nghị tổ chức thực hiện Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 19/9/2002 của UBND huyện: thu hồi diện tích 40m2 đất ao Giếng do ông Phạm Quang Hải không trực tiếp tham gia đấu thầu, xử lý diện tích đã đấu thầu theo Quyết định số 1966QĐ/UB ngày 23/11/2001 của UBND tỉnh Hà Tây (trước đây). | - UBND Thành phố đã chỉ đạo tại văn bản số 3354/UBND-TNMT ngày 07/5/2012 giao UBND Huyện Đan Phượng xin ý kiến của sở Quy hoạch về quy hoạch sử dụng đất khu ao Giếng xã Tân Lập. - Ngày 16/5/2013, Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội có văn bản số 712/VQH-TT2 cung cấp thông tin quy hoạch: khu ao Giếng xã Tân Lập thuộc quy hoạch phân khu đô thị GS do Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội đang nghiên cứu, là đất xen kẹt trong khu dân cư hiện có, có chức năng sử dụng cụ thể tại khu vực do địa phương căn cứ nhu cầu đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. - Ngày 27/6/2013, Thanh tra huyện làm việc với hộ ông Trần Minh Tấn, đã giải thích, hướng dẫn, đề xuất hướng giải quyết việc giao đất cho các hộ diện tích tương ứng với số tiền đã nộp theo giá trúng thầu tại thời điểm năm 1991. Tuy nhiên, hộ ông Trần Minh Tấn chưa nhất trí, đề nghị thực hiện theo Quyết định số 340/QĐ/UB ngày 19/9/2002 của UBND huyện. Vụ việc chưa thực hiện xong (báo cáo số 176/BC-UBND ngày 05/9/2013 của UBND huyện Đan Phượng), UBND xã Tân Lập và UBND huyện Đan Phượng đang tổ chức thực hiện. |
PHỤ LỤC 02
KẾT QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC VỤ TỒN ĐỌNG THEO KH SỐ 1130 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2009/NQ-HĐND CỦA HĐND THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của UBND Thành phố)
TT | Họ và tên | Địa bàn | Nội dung KNTC | Quá trình giải quyết | Nội dung phải thực hiện | Kết quả tổ chức thực hiện (nội dung đã thực hiện, nội dung chưa thực hiện) | Trách nhiệm tiếp tục thực hiện | Đề xuất, kiến nghị |
I. CÁC VỤ VIỆC THEO KH 1130 CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ |
|
|
|
|
| |||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
II. CÁC VỤ VIỆC TỒN ĐỌNG THEO NQ 22 CỦA HĐND THÀNH PHỐ |
|
|
|
|
| |||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
| ' |
|
|
PHỤ LỤC 03
DANH SÁCH CÁC VỤ VIỆC TỰ KIỂM TRA, RÀ SOÁT TẠI ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của UBND Thành phố)
TT | Họ và tên | Địa bàn | Nội dung KNTC | Quá trình giải quyết | Nội dung phải thực hiện | Kết quả tổ chức thực hiện (nội dung đã thực hiện, nội dung chưa thực hiện) | Trách nhiệm tiếp tục thực hiện | Đề xuất, kiến nghị |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 04
DANH SÁCH CÁC VỤ VIỆC BÁO CÁO XIN Ý KIẾN CHỈ ĐẠO CỦA UBND THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của UBND Thành phố)
TT | Họ và tên | Địa bàn | Nội dung KNTC | Quá trình giải quyết | Nội dung phải thực hiện | Kết quả tổ chức thực hiện (nội dung đã thực hiện, nội dung chưa thực hiện) | Đề xuất, kiến nghị |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|