Nội dung toàn văn Kế hoạch 08-KH/TW thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW xây dựng Đảng
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 08-KH/TW | Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) "MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG HIỆN NAY"
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" (số 12-NQ/TW, ngày 16-01-2012) và Chỉ thị của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương (số 15-CT/TW, ngày 24-02-2012), Bộ Chính trị ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xác định nội dung, thời gian, cách làm để thực hiện tốt Nghị quyết, là cơ sở để đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Triển khai Nghị quyết phải nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện, khẩn trương, kiên quyết, kiên trì, không nóng vội; đồng thời không để rơi vào trì trệ, hình thức, không làm chuyển biến được tình hình; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm tự phê bình và phê bình vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đồng thời là yêu cầu cấp bách của công tác xây dựng Đảng hiện nay; các cấp ủy, tổ chức đảng, từng đảng viên phải thường xuyên tự giác xem xét, nhìn lại mình để phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm, không chờ đến khi tổ chức hội nghị kiểm điểm, không chờ sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách.
- Trong kiểm điểm tự phê bình, phê bình phải chân thành, thẳng thắn, xây dựng, dựa trên nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, không chủ quan, quy chụp, xen động cơ cá nhân. Phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan để đánh giá đúng tính chất, mức độ thiếu sót, khuyết điểm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, không để các thế lực thù địch, phần tử cơ hội lợi dụng, kích động, xuyên tạc, đả kích gây rối nội bộ. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp ủy, tổ chức đảng.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết
1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt Nghị quyết
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo tổ chức Hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch cho cán bộ chủ chốt của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cơ quan Trung ương.
- Các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo triển khai phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, tổ chức thực hiện tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình; gợi ý nội dung kiểm điểm, liên hệ thực tế; xây dựng chương trình, kế hoạch sửa chữa, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm.
- Ban Tuyên giáo Trung ương xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch ở Trung ương và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các địa phương, cơ quan, đơn vị phổ biến, quán triệt. Chỉ đạo tuyên truyền thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị trên các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời, đầy đủ, đúng định hướng.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo hướng dẫn phổ biến, quán triệt thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, báo cáo, kịp thời phát hiện, uốn nắn những thiếu sót, hạn chế trong phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch; kiên quyết khắc phục tình hình thức, tình trạng "làm lướt", làm không đạt yêu cầu.
1.2. Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết
a) Ở Trung ương, tổ chức Hội nghị cán bộ toàn quốc phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, thành phần tham dự: Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng và Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương, chính ủy các quân khu, quân chủng, lãnh đạo các ban đảng, cơ quan đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, ban cán sự đảng, đảng đoàn, ủy viên thường vụ các đảng ủy trực thuộc Trung ương; lãnh đạo các cơ quan trực thuộc Chính phủ; lãnh đạo Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, các ban trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bí thư, các phó bí thư, trưởng ban tổ chức, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, trưởng ban tuyên giáo, trưởng ban dân vận, chánh văn phòng các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và một số chức danh khác ở Trung ương (Hội đồng Lý luận Trung ương, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, báo cáo viên cấp Trung ương). Tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Ban Dân vận Trung ương chuẩn bị (Hội nghị tổ chức tại Hà Nội trong các ngày: 27, 28, 29-02-2012).
- Ban Tuyên giáo Trung ương
+ Tổ chức các hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch: (1) Hội nghị các đồng chí nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Trung ương Đảng; nguyên Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và tương đương các khóa (đã nghỉ hưu). (2) Một số hội nghị tổng biên tập, tổng giám đốc, giám đốc các cơ quan báo chí lớn; Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đang công tác ở Trung ương và lãnh đạo chủ chốt (đang công tác ở Trung ương) của một số hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp (những nơi có đảng đoàn (và đại biểu đại diện trí thức ở Trung ương. Thành phần cụ thể do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Ban Dân vận Trung ương quyết định. Thời gian một ngày, trong tháng 3-2012.
+ Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền nội dung Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch đến cán bộ, đảng viên và nhân dân. Thời gian từ tháng 3-2012.
- Ban Dân vận Trung ương chủ trì phối hợp với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch cho các đối tượng là Ủy viên Đoàn Chủ tịch: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Ủy viên Ban Thường vụ: Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (đang công tác ở Trung ương); trưởng, phó các ban, đơn vị trực thuộc Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Hướng dẫn các đoàn thể phổ biến nội dung Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch cho các đoàn viên, hội viên. Thời gian trong tháng 3-2012.
b) Ở các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
Tổ chức 2 hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch: (1) Hội nghị cán bộ, thành phần gồm: Các đồng chí cấp ủy viên, trưởng, phó ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; bí thư, các phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, ủy viên ủy ban kiểm tra, trưởng ban tổ chức, trưởng ban tuyên giáo, trưởng ban dân vận, chánh văn phòng cấp ủy huyện và tương đương; báo cáo viên cấp tỉnh và tương đương. (2) Hội nghị các đồng chí nguyên là cấp ủy viên cấp tỉnh và tương đương, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương trở lên đang nghỉ hưu tại địa phương. Cả 2 hội nghị nếu cần mời thêm một số chức danh khác, do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quyết định. Tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn. Thời gian hai ngày, trong tháng 3-2012.
Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy căn cứ hướng dẫn của Trung ương chỉ đạo ban dân vận chủ trì phối hợp với đảng đoàn ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ chức hội nghị để phổ biến Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch đến đoàn viên, hội viên. Thời gian trong tháng 4-2012.
c) Ở cấp huyện và tương đương: Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch với thành phần gồm: Các đồng chí cấp ủy viên, trưởng, phó ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; bí thư, các phó bí thư, chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm, ủy viên ủy ban kiểm tra, trưởng ban tổ chức, trưởng ban tuyên giáo, trưởng ban dân vận và chánh văn phòng đảng ủy cơ sở, báo cáo viên cấp huyện và một số chức danh khác do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện quyết định. Tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn. Thời gian một ngày, trong tháng 4-2012.
Các ban thường vụ huyện ủy và tương đương căn cứ hướng dẫn của cấp trên chỉ đạo ban dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị phổ biến Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch đến các đoàn viên, hội viên. Thời gian trong tháng 5-2012.
d) Ở cấp cơ sở: Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch đến đoàn thể đảng viên, Tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn dành cho cấp cơ sở. Thời gian một ngày, trong tháng 5-2012.
2. Tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình
2.1. đối tượng kiểm điểm và nơi kiểm điểm
Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng, từ Trung ương đến cơ sở đều phải tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình.
Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng kiểm điểm ở tập thể Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ở đảng đoàn, ban cán sự đảng hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan (nơi không có đảng đoàn, ban cán sự đảng), ở chi bộ.
Các đồng chí cấp ủy viên kiểm điểm ở ban thường vụ (nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ở cấp ủy) hoặc ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan (nơi không có ban cán sự đảng, đảng đoàn), ở chi bộ; các đảng viên khác kiểm điểm tại chi bộ đang sinh hoạt.
2.2. Nội dung kiểm điểm
Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và mỗi cán bộ, đảng viên kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo các nội dung Nghị quyết đã nêu. Cụ thể là: (1) Về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm; trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và từng đảng viên, của người đứng đầu về tình trạng cán bộ, đảng viên suy thoái. (2) Những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, nhất là trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển, bố trí cán bộ; tình trạng một số trường hợp bố trí cán bộ không đúng, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, quản lý, sự phát triển của ngành, địa phương. (3). Những hạn chế, khuyết điểm trong thực hiện nguyên tắc "tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách"; quyền hạn và trách nhiệm cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đặc biệt là của người đứng đầu …. Trong 3 nội dung này, nội dung thứ nhất là trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất.
Khi kiểm điểm, cần tập trung liên hệ, làm rõ những hạn chế, yếu kém cụ thể nêu trong Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI), làm rõ tại sao những hạn chế, khuyết điểm đã chỉ ra nhiều năm, nhưng chậm được khắc phục.
- Đối với tập thể: Kiểm điểm tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của cấp ủy cấp trên về công tác giáo dục tư tưởng chính trị; kiểm điểm về việc quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm; về tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng quản lý. Kiểm điểm thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ; tập trung kiểm điểm làm rõ những trường hợp bố trí không đúng ảnh hưởng đến uy tín cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, địa phương. Kiểm điểm thực hiện Quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, trách nhiệm của tập thể trong việc bàn và ban hành các quyết định của cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo …
- Đối với cá nhân: Kiểm điểm tự phê bình và phê bình về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; kiểm điểm về thực hiện Quy định những điều đảng viên không được làm. Đi sâu kiểm điểm cá nhân có suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống không? Nếu có thì ở mức độ nào? Nội dung suy thoái về tư tưởng chính trị là: phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định con đường xã hội chủ nghĩa; mơ hồ, dao động, thiếu niềm tin, sa sút ý chí chiến đấu, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh, phụ họa theo nhận thức sai trái, quan điểm lệch lạc, không còn ý thức hết lòng vì nước vì dân, không làm tròn bổn phận chức trách được giao, không thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng; nói và làm trái với Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng. Suy thoái về đạo đức, lối sống là sa vào chủ nghĩa cá nhân, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh, tham nhũng, lãng phí, bè phái cục bộ, mất đoàn kết; phong cách quan liêu, xa dân, vô cảm trước khó khăn, bức xức của người dân; sống xa hoa, hưởng lạc, tham gia tệ nạn xã hội …
Đối với đảng viên là cấp ủy viên thì kiểm điểm cả về trách nhiệm của cá nhân tham gia cùng tập thể cấp ủy khi bàn và quyết định các vấn đề về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức - cán bộ, về việc thực hiện quy chế làm việc.
2.3. Cách tiến hành kiểm điểm: Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; các ban đảng, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo thực hiện kiểm điểm.
- Trước khi kiểm điểm, tiến hành một số công việc sau:
+ Thực hiện lấy ý kiến góp ý của các tập thể các cấp ủy, tổ chức đảng (ban cán sự đảng, đảng đoàn), lãnh đạo các đơn vị trực thuộc của cấp mình và các đồng chí nguyên là cấp ủy viên, nguyên là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc đã nghỉ hưu.
Ý kiến góp ý của tập thể, tổ chức được thể hiện bằng văn bản chính thức của tập thể, tổ chức đó. Ý kiến góp ý của cá nhân viết bằng văn bản, ghi rõ họ tên và địa chỉ người góp ý.
+ Gợi ý kiểm điểm đối với những tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý của cấp mình nếu thấy cần thiết. Ủy ban kiểm tra các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho ban thường vụ cấp ủy cấp mình nội dung gợi ý kiểm điểm của tập thể, cá nhân.
+ Căn cứ những nội dung kiểm điểm nêu trong Nghị quyết và ý kiến góp ý của các tập thể, cá nhân hoặc gợi ý kiểm điểm của cấp trên (nếu có) để tiến hành kiểm điểm theo quy định.
- Cấp trên kiểm điểm trước để làm gương cho cấp dưới; tập thể kiểm điểm trước, cá nhân kiểm điểm sau:
+ Ở Trung ương, tập thể Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm điểm tự phê bình, phê bình trước, cá nhân Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm điểm tự phê bình, phê bình sau.
+ Ở cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương, tập thể ban thường vụ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị kiểm điểm tự phê bình, phê bình trước; các đồng chí thành viên các tổ chức này kiểm điểm tự phê bình, phê bình sau.
+ Ở cấp cơ sở, ban thường vụ cấp ủy hoặc đảng ủy (nơi không có ban thường vụ), tập thể chi ủy kiểm điểm tự phê bình, phê bình trước; bí thư, chi ủy viên, đảng viên kiểm điểm tự phê bình, phê bình sau.
- Sau kiểm điểm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy các cấp báo cáo kết quả kiểm điểm (tập thể và cá nhân) với Ban Chấp hành để Ban Chấp hành thảo luận, góp ý kiến. Ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả kiểm điểm (tập thể, cá nhân) với đảng ủy cơ quan, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc. Kết quả kiểm điểm được thông báo đến những tập thể đã góp ý trước khi kiểm điểm. Cấp dưới báo cáo kết quả kiểm điểm với cấp ủy cấp trên. Những nơi kiểm điểm không đạt yêu cầu, cấp ủy cấp trên chỉ đạo kiểm điểm lại. Qua kiểm điểm, nếu có vi phạm đến mức phải xử lý thì các cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Kết quả kiểm điểm là căn cứ xem xét, sàng lọc và xây dựng đội ngũ cán bộ của mỗi cơ quan, đơn vị, gắn với quy hoạch cấp ủy, các chức danh lãnh đạo, quản lý và cán bộ chủ chốt.
Sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình lần này, việc thực hiện chế độ kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 được thực hiện thường xuyên hằng năm, gắn với kiểm điểm theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
2.4. Kiểm điểm tự phê bình và phê bình của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cá nhân các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư
- Trước khi tổ chức kiểm điểm, Thường trực Ban Bí thư chủ trì, chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng tổ chức lấy ý kiến góp ý đối với tập thể và cá nhân Bộ Chính trị, Ban Bí thư của: ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương; ban cán sự đảng, đảng đoàn ở Trung ương; Đoàn Chủ tịch: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Ban Thường vụ: Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; của các đồng chí nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và tương đương (đã nghỉ hưu).
Thường trực Ban Bí thư chỉ đạo Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị nội dung kiểm điểm tự phê bình và phê bình của tập thể Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư tập trung kiểm điểm tự phê bình và phê bình; đánh giá, làm rõ những hạn chế, khuyết điểm về công tác xây dựng Đảng và nguyên nhân, đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục, làm cơ sở cho việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình của cá nhân.
- Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo 3 nội dung nêu trong Nghị quyết, đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế, khuyết điểm. Tập trung làm rõ trách nhiệm cá nhân, việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm, nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình về đạo đức, lối sống, về quan hệ gia đình, xã hội và quan hệ với nhân dân.
Thời gian hoàn thành trong tháng 7-2012.
2.5. Kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp tỉnh, thành phố và đảng ủy, tổ chức đảng, cơ quan trực thuộc Trung ương
- Trước khi tổ chức kiểm điểm, Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ tham mưu đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý nội dung kiểm điểm ở những nơi cần thiết.
- Thường trực cấp ủy chủ trì, chỉ đạo ủy ban kiểm tra, ban tổ chức, ban tuyên giáo, ban dân vận, văn phòng cấp ủy cùng cấp tổ chức lấy ý kiến góp ý bằng văn bản và tập hợp ý kiến của các tập thể, cá nhân (tương tự như ở Trung ương) góp ý với ban thường vụ các cấp ủy và cá nhân. Ủy ban kiểm tra cùng cấp chủ trì cùng các cơ quan liên quan đề xuất nội dung gợi ý kiểm điểm đối với một số tập thể và cá nhân nếu thấy cần thiết.
Việc lấy ý kiến góp ý của các đồng chí nguyên là cấp ủy viên cùng cấp, nguyên là thủ trưởng các cơ quan trực thuộc đã nghỉ hưu thì chỉ lấy ý kiến các đồng chí nghỉ hưu đang sinh sống, sinh hoạt đảng tại địa phương.
- Các ban đảng Trung ương, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương, ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê bình làm rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân theo nội dung và cách làm tương tự như của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Trong quá trình kiểm điểm, tiếp thu nội dung gợi ý của cấp trên; ý kiến đóng góp của các cá nhân, tổ chức để tự phê bình và phê bình.
Thực hiện trong tháng 7 và tháng 8-2012.
2.6. Kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp huyện và tương đương
Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và ban thường vụ cấp ủy cấp huyện kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo nội dung và cách làm tương tự như cấp tỉnh.
Thực hiện trong tháng 8 và tháng 9-2012.
2.7. Kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp ủy, tổ chức đảng cơ sở, đảng viên
- Ban thường vụ huyện ủy và tương đương chỉ đạo kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở cấp cơ sở, gợi ý kiểm điểm những nơi cần thiết. Cách làm tương tự như ở cấp huyện. Cấp ủy cơ sở gợi ý kiểm điểm đối với những chi bộ, đảng viên nếu thấy cần thiết.
- Kiểm điểm tự phê bình và phê bình ở chi bộ: Tập thể chi ủy kiểm điểm tự phê bình và phê bình trước, sau đó đến bí thư chi bộ, chi ủy viên và các đảng viên. Nội dung kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo 3 nội dung nêu trong Nghị quyết và việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm, chỉ rõ hạn chế, thiếu sót, khuyết điểm, nguyên nhân; phương hướng giải quyết, khắc phục. Ở những nơi, những trường hợp có vấn đề phức tạp, xét thấy cần thiết thì cấp ủy trên trực tiếp hoặc cấp ủy quản lý cán bộ (trước khi nghỉ hưu) gợi ý kiểm điểm.
Thực hiện trong tháng 9, 10, 11-2012.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về tổ chức, cán bộ và sinh hoạt đảng; về cơ chế, chính sách; về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
3.1. Ban Tổ chức Trung ương
- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan chức năng xây dựng cơ chế để hằng năm Ban Chấp hành Trung ương góp ý kiến, thể hiện sự tín nhiệm đối với tập thể và từng thành viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ban chấp hành đảng bộ các cấp góp ý kiến, thể hiện sự tín nhiệm đối với tập thể và từng thành viên ban thường vụ cấp ủy cùng cấp; xây dựng quy định việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với các chức danh lãnh đạo trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể; đổi mới cách lấy phiếu tín nhiệm để đánh giá, nhận xét cán bộ theo hướng mở rộng đối tượng tham gia; những người hai năm liền, không đủ năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, có tín nhiệm thấp phải xem xét, cho thôi giữ chức vụ, không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi công tác; thực hiện bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp trên nói chung phải qua chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ chốt ở cấp dưới. Trình Bộ Chính trị Quý I năm 2013.
- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan chức năng xây dựng đề án quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước nhiệm kỳ 2016 - 2020. Trình Hội nghị Trung ương 6 (tháng 10-2012).
Xây dựng Đề án tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tham mưu, chuyên gia cấp chiến lược. Trình Bộ Chính trị quý IV năm 2012.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng Quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng; xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, tiêu chí đánh giá cán bộ làm cơ sở cho việc quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ; quy định bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ; đổi mới quy trình lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo hướng mở rộng dân chủ để cán bộ dự kiến đề bạt, bổ nhiệm được tự giới thiệu, thể hiện trình độ, khả năng của mình; quy định bảo đảm tạo cơ hội tiến bộ cho những người có khuyết điểm hoặc bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng đã thực sự nỗ lực phấn đấu, có thành tích và được tín nhiệm. Trình Bộ Chính trị Quý I năm 2013.
- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan chức năng hướng dẫn thực hiện và thực hiện thí điểm một số việc sau:
+ Tiếp tục thực hiện bố trí một số chức danh cán bộ chủ chốt ở cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương.
+ Tiếp tục thực hiện thí điểm bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện; gắn với xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát, bảo đảm việc thực hiện có hiệu quả.
+ Kiểm tra, chấn chỉnh tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảng bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và phê bình.
+ Sơ kết rút kinh nghiệm để có chủ trương về việc đại hội đảng bộ từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh trực tiếp bầu bí thư cấp ủy có số dư.
+ Thí điểm giao quyền cho bí thư cấp ủy lựa chọn, giới thiệu để bầu cử ủy viên thường vụ cấp ủy; cấp trưởng có trách nhiệm lựa chọn, giới thiệu để bầu cử, bổ nhiệm cấp phó.
- Phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện:
+ Thí điểm chế độ tiến cử, chế độ tập sự lãnh đạo quản lý.
+ Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng rà soát các cơ chế, chính sách về tổ chức, cán bộ, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới để thực hiện các giải pháp của nghị quyết và thực hiện cải cách hành chính trong Bảng.
Trình Bộ Chính trị từ Quý IV-2012 đến Quý I-2013.
3.2. Ủy ban Kiểm tra Trung ương
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, căn cứ Quy định thực hiện việc phê bình, chất vấn của Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương (Quy định số 23-QĐ/TW, ngày 15-01-2002 của Bộ Chính trị khóa IX), Quy chế chất vấn trong Đảng (ban hành theo Quyết định số 158-QĐ/TW, ngày 15-5-2008 của Bộ Chính trị khóa X), chuẩn bị nội dung, hướng dẫn thực hiện Quy chế chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương và ban chấp hành đảng bộ các cấp. Thực hiện từ năm 2012.
- Tham mưu để Bộ Chính trị, Ban Bí thư đưa nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) vào chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Thực hiện từ năm 2012.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn ủy ban kiểm tra các cấp thường xuyên kiểm tra, giám sát và hằng năm có báo cáo kết quả thực hiện của cán bộ thuộc cấp ủy cấp mình quản lý trong việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức. Thực hiện từ năm 2012.
- Phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng kiểm tra, xem xét việc giải quyết những vụ việc có thông tin hoặc đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ việc bức xúc mà dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện từ năm 2012.
3.3. Ban Dân vận Trung ương
- Phối hợp với Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; xây dựng cơ chế để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Trình Bộ Chính trị năm 2012.
- Phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc cán bộ chủ chốt và cán bộ dân cử các cấp thực hiện chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân.
3.4. Ban Tuyên giáo Trung ương
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức một năm 02 lần để thông báo tình hình trong nước và quốc tế đến các đồng chí nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Trung ương Đảng; nguyên Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và tương đương (đã nghỉ hưu). Hướng dẫn cho các địa phương tổ chức các hội nghị tương ứng.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Hội đồng Lý luận Trung ương, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh xây dựng chương trình, kế hoạch nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức thành nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp Trung ương. Trình Bộ Chính trị năm 2012.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều tra dư luận xã hội, tập hợp ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân để tham khảo trước khi quyết định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, phản ánh kinh nghiệm những nơi tạo được chuyển biến rõ rệt, những nơi thực hiện không nghiêm túc; tạo niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Khắc phục tình trạng phản ánh một chiều, sai lệch; không để các thế lực thù địch lợi dụng chống đối. Các cấp ủy, cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm quản lý, chấn chỉnh các cơ quan báo chí cùng cấp, bảo đảm đúng định hướng thông tin của Đảng và Nhà nước.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam và các cơ quan chủ quản quản lý chặt chẽ mọi mặt hoạt động báo chí, xuất bản theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; chấn chỉnh, quản lý thông tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá nhân. Chỉ đạo báo chí, truyền thông tăng cường nêu gương những người tốt, việc tốt; lấy nhân tố tích cực để đẩy lùi tiêu cực; đồng thời phê phán, đấu tranh với những biểu hiện sa sút, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống vụ lợi, cá nhân, ích kỷ, vi phạm những chuẩn mực đạo đức xã hội. Thực hiện từ năm 2012.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Hội đồng Lý luận Trung ương, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh xây dựng Quy chế dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị. Trình Bộ Chính trị Quý IV năm 2012.
3.5. Đảng đoàn Quốc hội
- Lãnh đạo chặt chẽ quá trình nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp theo đúng định hướng của Ban Chấp hành Trung ương nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 (khóa XI).
- Phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban Tổ chức Trung ương xây dựng quy trình, thủ tục, cách thức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. Trình Bộ Chính trị Quý IV-2012.
- Phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo rà soát, có kế hoạch sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, sử dụng, kiểm soát chặt chẽ vốn và tài sản của Nhà nước, không để sơ hở, thất thoát. Thực hiện từ năm 2012.
3.6. Ban cán sự đảng Chính phủ
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nội dung, lộ trình cụ thể về cải cách hành chính nhà nước. Tập trung rà soát, loại bỏ những cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản trở việc thực thi công cụ của cán bộ, công chức và các thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân.
- Chỉ đạo xây dựng các văn bản trình Bộ Chính trị và cấp có thẩm quyền ban hành:
+ Quy định trách nhiệm, quyền hạn người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, vừa phải tôn trọng nguyên tắc tập thể lãnh đạo, vừa phát huy tốt vai trò trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; khuyến khích, bảo vệ người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
+ Quy định cụ thể thực hiện Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức, không để cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và người thân lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi dưới mọi hình thức.
+ Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
+ Quy định thực hiện và kiểm soát việc kê khai tài sản theo quy định của Đảng và Nhà nước.
+ Xác định rõ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức để cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện tinh giản biên chế.
+ Xây dựng và thực hiện cải cách chế độ tiền lương, nhà ở, chống bình quân, cào bằng; chống đặc quyền, đặc lợi.
+ Công khai các chế độ, chính sách để nhân dân giám sát và hướng dẫn dư luận xã hội hiểu đúng về những chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
Hoàn thành từ Quý IV năm 2012 đến Quý I năm 2013.
3.7. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng
- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xét xử kịp thời, nghiêm minh những vụ án tham nhũng, trước hết là những vụ nghiêm trọng, phức tạp dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện từ năm 2012.
- Phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng và các cơ quan liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng và việc kiện toàn mô hình, cơ cấu tổ chức, nhân sự, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng. Báo cáo Bộ Chính trị trình Hội nghị Trung ương 5 (tháng 5-2012).
3.8. Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan xây dựng quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan; làm cơ sở cho việc xác định biên chế, củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan nhà nước, tổ chức đảng, đoàn thể chính trị - xã hội gắn với chế độ, chính sách tiền lương. Hoàn thành trong Quý II năm 2013.
III. CHỈ ĐẠO, KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN
1. Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, cơ quan Trung ương trong quá trình thực hiện kiểm điểm tự phê bình, phê bình và thực hiện các nhiệm vụ, xây dựng các quy định, quy chế theo các nhóm giải pháp của Nghị quyết.
Tổ chức Bộ phận thường trực ở Trung ương gồm: Đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và các đồng chí: Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương, Trưởng Ban Dân vận Trung ương. Giúp việc Bộ phận thường trực có tổ giúp việc gồm một số đồng chí cán bộ cấp vụ của các ban đảng Trung ương. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương cũng tổ chức như ở Trung ương.
Các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Căn cứ Kế hoạch này, các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn vị; hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc cấp dưới. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Kế hoạch của Bộ Chính trị theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
3. Văn phòng Trung ương Đảng rà soát để đề nghị Bộ Chính trị xem xét, quyết định điều chỉnh Chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2012 theo hướng giảm bớt một số đề án đã đưa vào chương trình, bổ sung các đề án triển khai Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI).
4. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến và thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị và Kế hoạch của Trung ương.
5. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện; 6 tháng và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nơi nhận: | T/M BỘ CHÍNH TRỊ |