Văn bản khác 1164/KH-UBND

Kế hoạch 1164/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2013

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1164/KH-UBND phát triển trợ giúp pháp lý Hà Nam 2013


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1164/KH-UBND

Hà Nam, ngày 04 tháng 7 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM NĂM 2013

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.

1. Mục đích.

- Tạo chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện Chiến lược, gắn kết với việc thực hiện các chính sách giảm nghèo; tập trung vào nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý và nâng cao chất lượng hoạt động, vụ việc trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh khuyến khích xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý.

- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý sau 02 năm thực hiện Chiến lược, tạo cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh một số chính sách đã đề ra trong Chiến lược.

2. Yêu cầu.

- Các hoạt động trong Kế hoạch bám sát nội dung của Chiến lược; phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.

- Gắn kết đồng bộ với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tư pháp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý năm 2013 và Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị toàn quốc triển khai công tác Tư pháp năm 2013 (ban hành kèm theo Quyết định số 562/QĐ-BTP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

- Các hoạt động cụ thể, khả thi; xác định rõ các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức.

- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong quá trình triển khai thực hiện.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ.

1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý.

Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung:

- Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại Trụ sở tiếp công dân của cơ quan Thanh tra, cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trụ sở tiếp dân của cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ còn lại. Thay thế các Bảng thông tin và Hộp tin cũ, hỏng không sử dụng được.

- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên Đài Phát thanh huyện, thành phố và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Hà Nam; Trong đó chú trọng các đối tượng đặc thù như: người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ bị bạo lực, bị mua bán, người nhiễm HIV/AIDS...

- Biên soạn, phát hành các tờ gấp, cẩm nang pháp luật... về trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người dân nói chung và của một số đối tượng đặc thù như: người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ bị bạo lực, bị mua bán và người nhiễm HIV/AIDS...

- Tổ chức tập huấn cho cán bộ tiếp dân về các quy định pháp luật trợ giúp pháp lý, trong đó có quyền được trợ giúp pháp lý của người dân.

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan:

- Rà soát, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy cán bộ của Trung tâm trợ giúp pháp lý; củng cố kiện toàn Trung tâm, chú trọng kiện toàn đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý.

- Rà soát trình độ và năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong toàn tỉnh; phát triển nguồn nhân lực, bổ sung từ 1 đến 2 Trợ giúp viên pháp lý và khoảng 30 đến 50 cộng tác viên.

b) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn của Sở Tư pháp tăng cường năng lực cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (tổ chức 01 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chuyên đề để cập nhật kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, người tham gia trợ giúp pháp lý và thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý).

3. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia trợ giúp pháp lý.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Đoàn Luật sư, các tổ chức có liên quan rà soát, đánh giá thực trạng tham gia trợ giúp pháp lý của các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật và có giải pháp tăng cường hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Thời gian thực hiện: Quý III - IV năm 2013.

4. Tăng cường quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và trợ giúp pháp lý ở cơ sở.

a) Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý (ban hành kèm theo Quyết định số 687/QĐ-BTP ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

Thời gian thực hiện: Quý III - IV năm 2013.

b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Phòng Tư pháp cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động, đặc biệt tại các xã xa trung tâm, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính:

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo giai đoạn 2011 - 2020 theo Kế hoạch triển khai Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả về chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo giai đoạn 2013 - 2020 theo Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

6. Phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Kế hoạch của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Trung ương ban hành.

7. Tổ chức Hội nghị sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược.

Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược và có văn bản báo cáo Bộ Tư pháp kết quả.

Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm 2013.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Kinh phí thực hiện.

Kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách Nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức:

a) Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện.

- Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp tổng hợp chung.

b) Thủ trưởng các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin truyền thông, Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; các tổ chức, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để b/c);
-
CT, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành: T
P, NV, TC, LĐ-TB&XH, CA, TAND, VKSND; TT&TT; Đài PT-TH, Báo Hà Nam;
- UBND các huyện, thành phố;

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Các tổ chức, đoàn thể;
- VPUB: LĐ, NC;
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1164/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1164/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/07/2013
Ngày hiệu lực04/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1164/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1164/KH-UBND phát triển trợ giúp pháp lý Hà Nam 2013


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1164/KH-UBND phát triển trợ giúp pháp lý Hà Nam 2013
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1164/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
                Người kýTrần Hồng Nga
                Ngày ban hành04/07/2013
                Ngày hiệu lực04/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1164/KH-UBND phát triển trợ giúp pháp lý Hà Nam 2013

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1164/KH-UBND phát triển trợ giúp pháp lý Hà Nam 2013

                      • 04/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực