Văn bản khác 13/KH-UBND

Kế hoạch 13/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 13/KH-UBND 2018 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/KH-UBND

An Giang, ngày 15 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên;

Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020);

Căn cứ Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 21/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh trong năm 2018.

- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên (CTPTTN) tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ.

- Nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp luật và phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên An Giang phát triển toàn diện, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm ổn định.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban ngành tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về phát triển thanh niên của tỉnh trong năm 2018 liên quan đến lĩnh vực của ngành mình quản lý.

- Các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung, thống nhất trong chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương trong năm 2018.

- Các nội dung của kế hoạch thực hiện trong năm phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 16/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch số 16- KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang (khóa VIII) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 28).

II. NỘI DUNG

1. Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020:

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2018.

- Tăng cường thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch 5 năm trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 theo Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 12/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đảm bảo tiến độ đề ra. Trong đó, tập trung thực hiện các chỉ tiêu về nâng cao kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho các đối tượng thanh niên và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên ở các cấp, các ngành.

- Tổ chức triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên sau khi có kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang phê duyệt trong Chiến lược, Chương trình phát triển thanh niên của Trung ương và tỉnh.

- Bố trí nhân sự ổn định ở các sở, ban, ngành; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn và kinh phí hoạt động hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh An Giang.

Cơ quan thực hiện: Tỉnh đoàn, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2018.

2. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch số 28 theo mục tiêu đã đề ra. Trong đó, chú trọng rà soát, bổ sung các chính sách, pháp luật cho thanh niên, tập trung các chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm; chính sách thu hút, đãi ngộ trí thức trẻ về công tác tại địa phương.

Cơ quan thực hiện: Tỉnh đoàn, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Thời gian thực hiện: Năm 2018.

3. Tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh với thanh niên trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2, Điều 1 Nghị định 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ.

Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: năm 2018.

4. Triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên:

- Khẩn trương hoàn thành việc xét duyệt hồ sơ để giải quyết chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến đảm bảo đúng đối tượng và chế độ theo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg và Thông tư Liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ Nội vụ về việc quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu.

Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018.

5. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trực tiếp làm công tác thanh niên:

Tiếp tục tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên. Trong đó tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã.

Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: Năm 2018.

6. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nội dung các Quyết định, Nghị định, Đề án, Dự án về thanh niên của Thủ tướng Chính phủ:

- Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam.

- Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

- Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.

Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn, các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Nội vụ.

7. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên:

Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn. Nội dung kiểm tra gồm:

- Kết quả tổ chức triển khai Chương trình và Kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, tập trung kiểm tra việc ban hành Chương trình, kế hoạch tại các cơ quan đơn vị; việc thực hiện các chỉ tiêu và các nhiệm vụ được giao cụ thể trong Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh An Giang.

- Kết quả tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 28/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.

- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

- Việc lồng ghép các chính sách phát triển thanh niên khi xây dựng Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị và địa phương.

- Việc triển khai thực hiện Công văn số 1344/UBND-KGVX ngày 04/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ.

Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.

Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2018.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình 4 của Kế hoạch 56. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức sơ kết giai đoạn 2 thực hiện CTPTTN tỉnh (2016 - 2018) và thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc thực hiện CTPTTN tỉnh đảm bảo số lượng, cơ cấu và nâng cao chất lượng hoạt động.

2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên năm 2018 theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 2.

4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 3.

5. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 5.

6. Giao Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 6.

7. Giao Sở Thông tin và truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 7.

8. Đề nghị Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 1.

9. Đề nghị Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tuyên truyền, cảm hóa, giáo dục thanh thiếu niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí kinh phí để tổ chức triển khai Kế hoạch theo các nội dung trên phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị và địa phương, đồng thời tổng hợp kế hoạch gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên) trước ngày 31/01/2018 để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ.

Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ CTTN - Bộ Nội vụ (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành tỉnh
- BCĐ & TGV CTPTTN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu13/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/01/2018
Ngày hiệu lực15/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 13/KH-UBND 2018 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 13/KH-UBND 2018 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên An Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu13/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Thanh Bình
                Ngày ban hành15/01/2018
                Ngày hiệu lực15/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 13/KH-UBND 2018 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên An Giang

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 13/KH-UBND 2018 thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên An Giang

                  • 15/01/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 15/01/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực