Văn bản khác 1312/KH-UBND

Kế hoạch 1312/KH-UBND tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động; người sử dụng lao động trong loại hình doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2016

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1312/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1312/KH-UBND

Bến Tre, ngày 28 tháng 3 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG; NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2016

Căn cứ Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm 2009 đến năm 2012”;

Thực hiện Công văn số 2717/LĐTBXH-PC ngày 08 tháng 8 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tiếp tục thực hiện Đề án 31 đến năm 2016, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 31 giai đoạn II từ năm 2013 đến 2016 trên địa bàn tỉnh như sau:

Phần I

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 31 GIAI ĐOẠN I (2009-2012)

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Giai đoạn 2009-2012, tỉnh Bến Tre hiện có 1.835 doanh nghiệp sử dụng 56.554 lao động. Trên toàn tỉnh có 2 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động thu hút 18 doanh nghiệp đầu tư, sử dụng 18.787 lao động, trong đó có 10 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, tỉnh còn có 68.115 hộ sản xuất kinh doanh cá thể sử dụng 120.289 lao động.

Đa số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là doanh nghiệp nhỏ, nằm rãi rác, không tập trung, sử dụng ít lao động, lực lượng lao động thiếu ổn định, điều đó đã ảnh hưởng đến việc tổ chức các lớp tuyên truyền pháp luật đến với người lao động tại các doanh nghiệp thuộc loại hình này.

II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 31 GIAI ĐOẠN I

1. Kết quả thực hiện:

Từ năm 2009 đến 2012, được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các địa phương trong tỉnh nên Đề án đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể như sau:

1.1. Tập huấn đào tạo:

Tỉnh đã tổ chức một lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng tuyên truyền pháp luật lao động cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật cấp huyện. Các huyện và thành phố tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn cho các tuyên truyền viên tại các xã, phường, thị trấn, từ đó tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động được diễn ra đồng bộ, rộng khắp.

1.2. Công tác tuyên truyền:

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động đã được tổ chức thực hiện với nhiều hình thức khác nhau được diễn ra từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã, phường, thị trấn.

Liên đoàn Lao động tỉnh đã phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức 69 lớp tuyên truyền với 7.069 cán bộ, công đoàn viên công đoàn cơ sở và công nhân lao động tham dự. Nội dung tập trung vào các quy định về hợp đồng lao động; các chính sách, chế độ của người lao động, đặc biệt là lao động nữ; về thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.

Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các huyện, thành phố đã tổ chức tuyên truyền trực tiếp theo chuyên đề như: Hợp đồng lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động… cho người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn quản lý. Trong 4 năm thực hiện Đề án, tổng số lượt doanh nghiệp được tuyên truyền theo chuyên đề là 4.177 lượt doanh nghiệp, tổng số lượt người lao động trong doanh nghiệp được tuyên truyền là 74.225 lượt người.

Trong kỳ đã phát hành 20.000 tờ rơi tuyên truyền các quy định của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội; 25.000 Bản tin Tư pháp/tháng, trong đó có nội dung chuyên trang về pháp luật lao động phát tuyên truyền cho người lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp. Hàng chục ngàn sách, ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền chứa đựng các nội dung về an toàn lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đã được phát hành đến với người sử dụng lao động và người lao động.

Các sở, ngành tỉnh đã phối hợp tổ chức thực hiện tuyên truyền 8 kỳ pháp luật lao động trong chuyên mục “Pháp luật và Đời sống” phát trên sóng truyền hình tỉnh; thực hiện 01 Chương trình trả lời trực tiếp bạn nghe đài hỏi về pháp luật lao động trên sóng phát thanh tỉnh.

Các huyện, thành phố đều có xây dựng các nội dung về pháp luật lao động để thường xuyên tuyên truyền trên Đài truyền thanh huyện, thành phố và hệ thống loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn. Nội dung tập trung vào các quy định về an toàn vệ sinh lao động tuyên truyền nhân Tuần lễ Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động hàng năm và các quy định mới của pháp luật lao động.

1.3. Tổ chức hội thi:

Từ năm 2009 đến nay các ngành tỉnh đã phối hợp tổ chức 02 lần hội thi “An toàn vệ sinh viên giỏi” đã thu hút 46 đội với 184 thí sinh tham dự. Qua đó giúp cho các thí sinh ôn lại kiến thức, đồng thời tuyên truyền cho hàng trăm cổ động viên hiểu biết thêm pháp luật về an toàn lao động nói riêng và pháp luật lao động nói chung.

1.4. Tư vấn pháp luật; hoà giải, giải quyết tranh chấp; thanh tra, kiểm tra:

Thông qua hoạt động, tư vấn pháp luật, hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động và công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, công tác khảo sát tại các hợp tác xã… giúp cho người sử dụng lao động và người lao động hiểu và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Từ năm 2009 đến nay các ngành, các cấp đã phối hợp tư vấn cho các bên tranh chấp, hoà giải thành 08 cuộc đình công và 03 cuộc lãng công trên địa bàn tỉnh. Mỗi năm có hàng trăm cuộc tư vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại giải đáp thắc mắc cho người lao động về các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật lao động. Bình quân mỗi năm có 100 doanh nghiệp được cấp tỉnh và cấp huyện thanh tra, kiểm tra, sau thanh tra có nhiều kiến nghị để cho các doanh nghiệp thực hiện.

Những hoạt động nói trên đã góp phần đa dạng hoá, nâng cao số lượng và chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh. Theo đánh giá chung, kết quả thực hiện Đề án cơ bản đạt mục tiêu đề ra là 95% người sử dụng lao động và 70% người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền về pháp luật lao động.

2. Những hạn chế:

- Hình thức và nội dung tuyên truyền pháp luật lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa phong phú, tần suất chưa nhiều.

- Việc tổ chức các lớp tuyên truyền trực tiếp về pháp luật lao động cho người sử dụng lao động và người lao động ở một vài địa phương còn ít, chỉ thực hiện một số nội dung mang tính chuyên đề, vì vậy chưa tuyên truyền đầy đủ các nội dung cốt lõi của pháp luật lao động.

- Vấn đề tuyên truyền pháp luật lao động cho người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào ý chí của người sử dụng lao động, họ quan tâm đến sản xuất kinh doanh hơn là tuyên truyền pháp luật lao động.

3. Nguyên nhân của những hạn chế:

- Một số địa phương trong tỉnh còn thiếu chủ động trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền pháp luật lao động đến với đối tượng trên địa bàn quản lý; kinh phí bố trí để thực hiện kế hoạch ở địa phương còn hạn chế nên việc triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn, chậm báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ.

- Pháp luật lao động chưa quy định trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của chủ sử dụng lao động đối với người lao động nên các chủ doanh nghiệp chưa có sự chủ động phối hợp với tổ chức công đoàn doanh nghiệp để tổ chức tuyên truyền pháp luật lao động cho người lao động.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động của các cấp đối với doanh nghiệp còn ít, đặc biệt là xử lý vi phạm trong lĩnh vực này rất hạn chế, vì vậy chưa có tác dụng thúc đẩy các chủ doanh nghiệp tự giác chấp hành.

Phần II

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 31 GIAI ĐOẠN II (2013-2016)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục thực hiện mục tiêu Đề án 31 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp dân doanh; hợp tác xã theo mô hình doanh nghiệp.

Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong đó, chọn lọc, phát triển các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, phù hợp với đối tượng, địa bàn và nhu cầu hiểu biết pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động.

2. Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu đến hết năm 2016, đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:

- Có ít nhất 95% người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động đã sửa đổi, bổ sung và các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp.

- Trên 70% người lao động trong các doanh nghiệp của tỉnh được tuyên truyền, phổ biến Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định pháp luật liên quan tới quyền và nghĩa vụ của công dân và người lao động.

3. Yêu cầu:

Kế thừa kết quả và kinh nghiệm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian vừa qua, bảo đảm sự liên tục và tính hệ thống của công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Lựa chọn nội dung, hình thức phổ biến phù hợp với khả năng trình độ của người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trong tỉnh, nhằm làm cho người lao động và người sử dụng lao động hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật lao động.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức các lớp tuyên truyền trực tiếp pháp luật lao động và pháp luật có liên quan cho người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn doanh nghiệp, xã viên hợp tác xã và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn.

2. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, tư vấn pháp luật lao động cho cấp huyện, thành phố, các khu công nghiệp tỉnh.

3. Biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật lao động đã được sửa đổi, bổ sung và các pháp luật có liên quan cho các doanh nghiệp và người lao động trong tỉnh. Từng lúc cập nhật, bổ sung các nguồn tài liệu mới.

4. Định kỳ đưa các nội dung phổ biến giáo dục pháp luật lao động và pháp luật có liên quan đến người lao động và hoạt động của doanh nghiệp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh.

5. Phát hành tờ rơi nội dung tuyên truyền pháp luật lao động, phát động cho người sử dụng lao động phối hợp với công đoàn doanh nghiệp phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động.

6. Phát động các hình thức thi tìm hiểu pháp luật lao động cho người lao động.

7. Củng cố lực lượng hoà giải viên lao động cấp huyện, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hoà giải cơ sở.

8. Tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp. Củng cố đội kiểm tra liên ngành cấp huyện, tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người sử dụng lao động.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Cấp tỉnh:

- Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Đề án và khả năng ngân sách, các đơn vị được phân công thực hiện Đề án lập dự toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp và Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Nguồn kinh phí: Thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.

2. Cấp huyện:

Kinh phí để thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn II (2013-2016) trên địa bàn tỉnh” thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phạm vi thời gian và đối tượng thực hiện:

- Thời gian thực hiện: Kế hoạch được triển khai thực hiện từ năm 2013 đến hết năm 2016.

- Đối tượng thực hiện:

+ Các sở, ban ngành tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

+ Báo cáo viên pháp luật, cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

+ Người sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, các hợp tác xã.

+ Người lao động đang có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

2. Phân công nhiệm vụ:

2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng năm nhằm cụ thể hoá kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2016.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cấp huyện; tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động; người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp giai đoạn II.

- Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền pháp luật lao động cho người sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

2.2. Sở Tư pháp:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ngành có liên quan biên soạn tài liệu và bố trí báo cáo viên có khả năng tuyên truyền và phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

2.3. Sở Tài chính:

- Bố trí ngân sách hàng năm cho các sở, ngành, địa phương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2.4. Liên đoàn Lao động tỉnh:

- Tổ chức các lớp tuyên truyền trực tiếp cho cán bộ công đoàn doanh nghiệp và chỉ đạo, hướng dẫn Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn các khu công nghiệp chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ công đoàn doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan phát động các hình thức thi tìm hiểu pháp luật lao động cho người lao động ở các doanh nghiệp.

- Theo dõi, đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.5. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động và pháp luật có liên quan cho người sử dụng lao động, người lao động và xã viên trong các hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý.

- Theo dõi, đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong các hợp tác xã theo loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:

- Chủ trì phối hợp Công đoàn các khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

- Theo dõi, đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

2.7. UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh:

- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn, gắn với kế hoạch thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật chung của địa phương.

- Chỉ đạo các ban ngành, tổ chức ở địa phương phối hợp thực hiện các hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Chú trọng các hình thức tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh của huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn…

- Bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính.

- Củng cố, tăng cường lực lượng hoà giải viên lao động cấp huyện, thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động hoà giải cơ sở.

- Củng cố đội kiểm tra liên ngành cấp huyện, tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Thông qua hoạt động kiểm tra, thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người sử dụng lao động.

- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động; người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

3. Chế độ thông tin, báo cáo:

Hàng năm, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo định kỳ 6 tháng và cả năm thực hiện sơ, tổng kết các hoạt động theo nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động; người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp giai đoạn II từ 2013-2016 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Cao Văn Trọng

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1312/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1312/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/03/2013
Ngày hiệu lực28/03/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1312/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1312/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1312/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật Bến Tre
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1312/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýCao Văn Trọng
                Ngày ban hành28/03/2013
                Ngày hiệu lực28/03/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 1312/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật Bến Tre

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1312/KH-UBND thực hiện Đề án Tuyên truyền phổ biến pháp luật Bến Tre

                  • 28/03/2013

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 28/03/2013

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực