Nội dung toàn văn Kế hoạch 164/KH-UBND 2019 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1092/QĐ-TTG NGÀY 02/9/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam; Chương trình hành động số 59- CTr/TU ngày 08/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khoóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 về thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung Chương trình sức khỏe Việt Nam tại Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở để các cấp, các ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bám sát mục tiêu, nhiệm vụ trong Quyết định số 1092/QĐ-TTg và nội dung Kế hoạch này để xây dựng, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế, xã hội 5 năm và hằng năm để triển khai thực hiện, bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục để nâng cao sức khỏe tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về y tế, bảo đảm đạt các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
2. Các lĩnh vực ưu tiên
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2030, kế hoạch thực hiện tập trung vào 11 lĩnh vực chia làm 03 nhóm, cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất: Nâng cao sức khỏe, gồm 02 lĩnh vực: (1) bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, (2) tăng cường vận động thể lực.
- Nhóm thứ hai: Bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh, gồm 05 lĩnh vực: (1) chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, (2) phòng chống tác hại của thuốc lá, (3) phòng chống tác hại của rượu, bia, (4) vệ sinh môi trường, (5) an toàn thực phẩm.
- Nhóm thứ ba: Chăm sóc sức khỏe ban đầu, kiểm soát bệnh tật, gồm 4 lĩnh vực: (1) phát hiện sớm và quản lý một số bệnh không lây nhiễm, (2) chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân tại cộng đồng, (3) chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, (4) chăm sóc sức khỏe người lao động.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030
(Phụ lục 1 đính kèm)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách pháp luật
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện vào kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam thuộc phạm vi do ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Tuyên truyền thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe và phòng, chống bệnh tật. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Luật Người cao tuổi, Luật trẻ em, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về quản lý, kiểm soát để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ
2.1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
- Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, bao gồm: Thực hiện chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.
- Giám sát tình trạng dinh dưỡng, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 05 tuổi, phụ nữ có thai; phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề dinh dưỡng trong tình trạng khẩn cấp.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và giảm muối trong khẩu phần ăn:
+ Thực hiện nghiêm việc dán nhãn đối với thực phẩm chế biến sẵn; trong đó, công bố năng lượng, hàm lượng muối, đường, chất béo bão hòa, chất béo thể chuyển hóa (thể trans), vi chất dinh dưỡng trong thực phẩm và cảnh báo sức khỏe cho người tiêu dùng.
+ Tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng cho người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tư vấn về dinh dưỡng cho người lao động.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn cho cộng đồng, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em về chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn giảm muối, ăn đủ rau và trái cây và hạn chế sử dụng thực phẩm không có lợi cho sức khỏe. Kê đơn dinh dưỡng và vận động thể lực trong quản lý và điều trị người mắc bệnh không lây nhiễm.
+ Áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm.
2.2. Tăng cường vận động thể lực cho người dân
- Hỗ trợ người dân tăng cường vận động thể lực theo khuyến cáo:
+ Phát động phong trào 10.000 bước chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
+ Huy động, cung cấp, tạo điều kiện cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; tạo điều kiện, thúc đẩy người dân sử dụng giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
+ Tổ chức các chương trình, mô hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày.
+ Tổ chức các hình thức vận động thể lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt cho những người làm việc văn phòng.
+ Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
- Tăng cường vận động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định:
+ Tổ chức tốt chương trình giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
+ Duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
- Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
- Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh:
+ Giáo dục thay đổi hành vi cho học sinh về dinh dưỡng hợp lý, bao gồm: ăn tối thiểu 03 bữa ăn/ngày; ăn đủ rau và trái cây; hạn chế ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt có ga; giảm muối trong khẩu phần ăn.
+ Có chương trình phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về thể lực và tầm vóc.
+ Xây dựng thực đơn dinh dưỡng hợp lý và tổ chức các bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em, học sinh tại các cơ sở giáo dục có ăn bán trú, nội trú hoặc có cung cấp dịch vụ ăn uống.
+ Quản lý hoạt động của căng - tin, dịch vụ trong trường học nhằm hạn chế tiếp cận của học sinh với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; thực thi quy định không bán sản phẩm, thực phẩm không có lợi cho sức khỏe ở khu vực cổng trường.
+ Tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh học sinh; định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng, phát triển và kiểm tra sức khỏe của học sinh để phát hiện sớm các nguy cơ sức khỏe và bệnh tật; duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Chăm sóc mắt cho trẻ em:
+ Cung cấp các dụng cụ, công cụ đơn giản cho các trạm y tế xã và các trường học kết hợp với hướng dẫn, hỗ trợ trẻ em, học sinh thường xuyên tự đánh giá phát hiện ban đầu tình trạng giảm thị lực.
+ Tổ chức khám, kê đơn kính, theo dõi và hướng dẫn chăm sóc mắt cho những trẻ em, học sinh giảm thị lực.
+ Tổ chức các hoạt động ngoài trời phù hợp cho học sinh để tăng thời gian trẻ em được vận động thể lực ngoài trời, tăng thời gian mắt được rèn luyện thị lực bằng ánh sáng tự nhiên.
2.4. Phòng, chống tác hại của thuốc lá, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá tại các địa phương và cộng đồng. Tổ chức triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả. Thực hiện triệt để và xử phạt nghiêm hành vi vi phạm quy định không hút thuốc nơi công cộng, trường học, bệnh viện, gia đình, cơ quan, xí nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg ; triển khai triệt để các quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong các sinh hoạt cộng đồng (ma chay, cưới hỏi...).
- Tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất, kinh doanh rượu, bia; phòng ngừa và xử lý rượu, bia nhập lậu, rượu, bia giả, không bảo đảm an toàn.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện rượu, bia tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc.
2.5. Vệ sinh môi trường
- Triển khai công tác truyền thông về nguy cơ, nâng cao năng lực giám sát và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường.
- Có các giải pháp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với tập quán sinh hoạt của người dân để tăng tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Tăng cường triển khai kế hoạch an toàn nước, giám sát chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt; vận động người dân sử dụng nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh nguồn nước và dụng cụ chứa nước tại các cộng đồng dân cư; thực hiện tốt việc xử lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa mưa lũ.
- Truyền thông vận động cộng đồng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh, chấm dứt đi tiêu bừa bãi; thực hành ủ phân hợp vệ sinh, không sử dụng phân tươi để bón ruộng và xóa bỏ cầu tiêu ao cá.
- Quản lý tốt rác thải sinh hoạt; vận động người dân thu gom, loại bỏ dụng cụ phế thải, hạn chế tối đa nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Vận động người dân làm chuồng trại xa nhà, không thả rông gia súc; thường xuyên tổ chức tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, cơ quan, trường học, nơi công cộng và nhà dân để tạo thói quen và nề nếp vệ sinh trong nhân dân.
- Rửa tay với xà phòng:
+ Triển khai hiệu quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền về lợi ích của rửa tay với xà phòng, quy trình rửa tay đúng cách và các thời điểm cần rửa tay với xà phòng.
+ Tổ chức chiến dịch hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thống rửa tay với xà phòng trong trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
+ Trang bị các thiết bị, điều kiện hỗ trợ cho việc rửa tay với xà phòng tại trường học, bệnh viện, nơi làm việc và các nơi công cộng khác.
2.6. An toàn thực phẩm
- Phát huy hiệu quả vai trò phối hợp liên ngành về an toàn thực phẩm; thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm theo đúng quy định; quản lý hoạt động quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thực phẩm tiếp cận với trẻ em.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm theo phân cấp.
- Đẩy mạnh nhân rộng trong toàn tỉnh các mô hình tiên tiến về quản lý, sản xuất thực phẩm an toàn. Hoàn thiện và áp dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên toàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp.
2.7. Phòng chống một số bệnh không lây nhiễm nhằm tăng tỷ lệ phát hiện và quản lý điều trị đối với các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, một số loại ung thư
- Cung cấp thông tin dưới nhiều hình thức, hỗ trợ, hướng dẫn người dân biết tự theo dõi tình trạng sức khỏe, chủ động, định kỳ đi đo huyết áp để phát hiện sớm tăng huyết áp, kiểm tra đường huyết để phát hiện sớm đái tháo đường và khám phát hiện sớm một số bệnh ung thư; tư vấn cho người dân thay đổi hành vi; hướng dẫn người mắc bệnh mạn tính tuân thủ việc dùng thuốc và tự chăm sóc tại nhà theo chỉ định của thầy thuốc.
- Phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng:
+ Tăng cường phát hiện sớm người mắc tăng huyết áp, đái tháo đường, nguy cơ tim mạch thông qua theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI), đo huyết áp, xét nghiệm đường máu tối thiểu 01 lần/năm, phát hiện sớm một số ung thư phổ biến qua khám sàng lọc tại y tế cơ sở và cộng đồng.
+ Cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường nguy cơ tim mạch và chăm sóc hỗ trợ người mắc bệnh ung thư, một số bệnh không lây nhiễm khác theo quy định tại các trạm y tế cấp xã trên toàn tỉnh.
2.8. Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân tại tuyến y tế cơ sở.
- Định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản như: BMI, huyết áp, đường máu, sàng lọc một số ung thư và theo dõi các chỉ số khác phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
- Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng theo các nhóm tuổi: trẻ em, học sinh, người lao động và người cao tuổi.
- Theo dõi tình trạng sức khỏe, quản lý, khám, tư vấn, chuyển tuyến, can thiệp chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân đặc biệt đối với quản lý bệnh không lây nhiễm và bệnh mạn tính khác.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, chăm sóc sức khỏe:
+ Bảo đảm theo dõi sức khỏe tình trạng bệnh tật của cá nhân thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
+ Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin để phát hiện bệnh sớm, quản lý tiêm chủng, giám sát bệnh truyền nhiễm, quản lý các bệnh không lây nhiễm, thống kê báo cáo.
+ Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe toàn dân, có trang thông tin điện tử để giao tiếp, kết nối với người dân, người bệnh, chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ người dân thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, hướng dẫn đi khám, kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng, dùng thuốc và tự chăm sóc.
2.9. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Tiếp tục phát triển mạng lưới các cơ sở lão khoa trên toàn quốc.
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại tuyến y tế cơ sở, tại các
Trung tâm Bảo trợ xã hội, nhà dưỡng lão và tại cộng đồng:
+ Cung cấp các hướng dẫn chuyên môn, tăng cường đào tạo tập huấn về chăm sóc người cao tuổi kết hợp quản lý bệnh mạn tính tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
+ Triển khai chăm sóc dài hạn lồng ghép quản lý bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng.
+ Xây dựng các gói dịch vụ y tế cơ bản về bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
+ Phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình để cung cấp các dịch vụ quản lý bệnh mạn tính và chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi.
+ Thực hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các chỉ số cơ bản khác.
2.10. Chăm sóc sức khỏe người lao động
- Triển khai các chương trình nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường lao động, các biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống các yếu tố nguy cơ và yếu tố có hại, áp dụng hiệu quả mô hình phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phổ biến tại các cơ sở lao động.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Triển khai quản lý sức khỏe người lao động, bảo đảm người lao động được chăm sóc liên tục, lâu dài bởi bộ phận y tế của các cơ sở lao động hoặc trạm y tế xã.
- Xây dựng và triển khai mô hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và ngư nghiệp...) tập trung vào các nội dung: quản lý sức khỏe người lao động thông qua quản lý hồ sơ sức khỏe chung của người dân trên địa bàn xã; rà soát môi trường làm việc, tư vấn cải thiện điều kiện lao động; thông tin, truyền thông về các yếu tố nguy cơ, yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp; và thực hiện sơ cứu, cấp cứu các trường hợp tai nạn lao động tại trạm y tế xã và cơ sở y tế tương đương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng về khoa học công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
3. Giải pháp về truyền thông vận động xã hội
3.1 Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng và phát huy hiệu quả mạng lưới thông tin truyền thông các cấp để tuyên truyền, phổ biến vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
3.2 Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về sức khỏe phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng:
- Các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, hướng dẫn thực hành chế độ dinh dưỡng hợp lý ở các gia đình, cơ sở giáo dục và các cơ sở sản xuất, kinh doanh; truyền thông giảm muối trong khẩu phần ăn của người dân khuyến khích ăn đủ rau và trái cây, giảm tiêu thụ nước ngọt có đường...
- Truyền thông vận động phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức ngày toàn dân đi bộ. Xây dựng, phổ biến và nhân rộng mô hình rèn luyện thể dục thể thao, đi bộ ở nơi làm việc và ở cộng đồng dân cư.
- Truyền thông để phổ biến và thúc đẩy việc tuân thủ Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là quy định về môi trường không khói thuốc.
- Chiến dịch truyền thông về phòng chống tác hại của rượu, bia trên thông tin đại chúng và trong các cơ sở giáo dục.
- Truyền thông, vận động người dân đưa trẻ em đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người lao động, nhận biết nguy cơ và phòng chống hiệu quả bệnh nghề nghiệp đối với ngành y tế và các ngành nghề lao động đặc thù. Phối hợp với các bộ, ngành thực hiện tháng hành động quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hằng năm.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm. Phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tuyên truyền, vận động nhân dân sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
- Chú trọng truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam thông qua các phương thức truyền thông phổ biến như truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, internet, thông qua mạng lưới thông tin truyền thông ở cơ sở, gắn với các chương trình giáo dục, chương trình văn hóa, văn nghệ, thể thao, các cuộc vận động, các phong trào quần chúng và các hoạt động khác ở cộng đồng.
3.3. Lồng ghép chủ đề truyền thông của Chương trình Sức khỏe Việt Nam vào các chiến dịch truyền thông, các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm.
4. Giải pháp về nguồn lực
4.1. Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm, ngành Y tế bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho một số hoạt động ưu tiên và hỗ trợ việc tổ chức thu thập số liệu, giám sát, đánh giá, xây dựng Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
4.2. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe.
4.3. Việc thực hiện các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam cần bảo đảm nguyên lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn, 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép trên cơ sở tăng cường, điều chỉnh, mở rộng các chương trình, dự án, đề án của các bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan (Phụ lục 2 đính kèm).
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
5.1. Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc gia, các viện, trường, hiệp hội, tổ chức trong khu vực và trên thế giới trong nghiên cứu, đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
5.2. Tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức quốc tế và trong nước khác để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện các hoạt động; lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam nhằm thực hiện được các mục tiêu sức khỏe.
5.3 Tăng cường chia sẻ các bài học kinh nghiệm quốc tế trong việc triển khai các chương trình, hoạt động.
6. Giải pháp về theo dõi, giám sát và đánh giá
6.1. Thực hiện các điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ để đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch. Lồng ghép thu thập số liệu trong điều tra sức khỏe trường học, điều tra dinh dưỡng và điều tra của các ngành.
6.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành để tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất thêm các lĩnh vực, các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí hiện có cho các chương trình, dự án, đề án được ưu tiên phân bổ nhằm đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
1. Nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép từ nguồn lực của các chương trình, dự án và từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm, bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho một số hoạt động ưu tiên và hỗ trợ việc tổ chức thu thập số liệu, giám sát, đánh giá, xây dựng Báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh;
2. Huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ nguồn lực cho xây dựng các mô hình nâng cao sức khỏe cộng đồng, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe.
3. Việc thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án, đề án của các cấp, các ngành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong triển khai kế hoạch; chủ trì, phối hợp để cung cấp các thông tin về kế hoạch cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh Đồng Tháp: Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 25/5/2018 về việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2018 - 2025; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 về thực hiện Chương trình hành động số 59- CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 11/7/2018 về việc thực hiện Chương trình hành động số 60-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, pháp luật về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh, phòng chống các yếu tố nguy cơ với sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Chỉ đạo triển khai hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống các yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Tổ chức triển khai các chương trình, hoạt động về chăm sóc mắt, sữa học đường, bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, tăng cường vận động thể lực và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, quy định pháp luật về phát triển thể dục, thể thao quần chúng.
- Chỉ đạo, triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác của kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai chương trình 10.000 bước chân mỗi ngày và triển khai các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao khác trong cộng đồng.
- Phối hợp chỉ đạo xây dựng mô hình ấp văn hoá nông thôn mới, khóm, phường văn minh đô thị, khu dân cư văn hoá. Lồng ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của kế hoạch trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam 2011 - 2030, Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 và các chương trình, đề án khác.
- Triển khai triệt để quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong sinh hoạt cộng đồng (lễ hội, ma chay, cưới hỏi...).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các hướng dẫn sản xuất thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông - lâm - thủy sản an toàn trên toàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo, đài địa phương tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo cơ quan báo, đài địa phương xây dựng kế hoạch và tuyên truyền sâu rộng Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Tham mưu, chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền, phổ biến thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, giáo dục nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật.
6. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe khác nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe từ các sản phẩm này.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe.
- Thực hiện nghiêm Chính sách Quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia theo Quyết định số 244/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; triển khai kịp thời các kế hoạch, chương trình, đề án hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai... nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án giảm tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người. Xây dựng triển khai kế hoạch, giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai để giảm thiểu tác động đến sức khỏe người dân.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị, chú ý đến các tiện ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi.
9. Sở Giao thông vận tải
Tăng cường quản lý, kiểm soát theo quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; có giải pháp hỗ trợ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao thông.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh giám sát việc tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm cho người lao động.
- Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động, người sử dụng lao động thực hiện khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, điều trị, phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác.
- Phối hợp với Sở Y tế để chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chức năng nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp để phổ biến thông tin, tri thức về Chương trình Sức khỏe Việt Nam và Kế hoạch của UBND tỉnh thông qua Cổng Thông tin “Hệ tri thức Việt số hóa” và các chương trình liên quan...
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí đầu tư để triển khai thực hiện kế hoạch; vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện kế hoạch.
13. Sở Tài chính
Hằng năm căn cứ tình hình khả năng ngân sách của tỉnh và dự toán của đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh kinh phí để triển khai kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành y tế tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt Nam, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Giám sát việc thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
- Phối hợp tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các hội, đoàn thể cấp huyện lồng ghép các chỉ tiêu của kế hoạch trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Triển khai triệt để quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, không lạm dụng rượu, bia trong sinh hoạt cộng đồng (lễ hội, ma chay, cưới hỏi...).
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ theo các chỉ tiêu, mục tiêu của tỉnh để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với yêu cầu của địa phương, đưa các chỉ tiêu của kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành; UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của kế hoạch trên địa bàn, bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án và các nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1:
MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
Lĩnh vực/Chỉ tiêu | Năm 2025 | Năm 2030 |
Thực hiện Mục tiêu 1 |
|
|
1. Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý |
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ <5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi | <20% | <15% |
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng thành bị béo phì | <12% | <10% |
3) Tăng chiều cao trung bình của thanh niên (18 tuổi) |
|
|
- Nam (cm) | 167 | 168,5 |
- Nữ (cm) | 156 | 157,5 |
4) Giảm tỷ lệ người trưởng thành ăn thiếu rau/trái cây | 50% | 45% |
5) Giảm mức tiêu thụ muối/người/ngày (gam) | <8g | <7g |
2. Tăng cường vận động thể lực |
|
|
6) Giảm tỷ lệ người dân thiếu vận động thể lực: |
|
|
- Người 18 - 69 tuổi | 25% | 20% |
- Trẻ em 13 - 17 tuổi | 60% | 40% |
Thực hiện Mục tiêu 2 |
|
|
3. Phòng, chống tác hại của thuốc lá |
|
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới trưởng thành | 37% | 32,50% |
8) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động của người dân |
|
|
- Tại nhà | 50% | 40% |
- Nơi làm việc | 35% | 30% |
4. Phòng, chống tác hại của rượu, bia |
|
|
9) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở mức nguy hại ở nam giới trưởng thành | 39% | 35% |
5. Vệ sinh môi trường |
|
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch (nước hợp vệ sinh) |
|
|
- Nông thôn | 75% | 90% |
- Thành thị | 90% | 95% |
11) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh |
|
|
- Nông thôn | 85% | 100% |
- Thành thị | >95% | 100% |
12) Tăng tỷ lệ người dân rửa tay với xà phòng (trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh) | 50% | 70% |
6. An toàn thực phẩm |
|
|
13) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015) | 10% | 20% |
14) Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm | 90% | >95% |
15) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm | 90% | >95% |
7. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh |
|
|
17) Tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh |
|
|
- Trường mầm non | 70% | 90% |
- Trường tiểu học | 75% | 100% |
18) Tăng tỷ lệ học sinh được tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện thị lực | 40% | 60% |
Thực hiện Mục tiêu 3 |
|
|
8. Phát hiện và quản lý một số bệnh không lây nhiễm |
|
|
19) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến | 95% | 100% |
20) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng huyết áp | 50% | 70% |
21) Tăng tỷ lệ quản lý tăng huyết áp | 25% | >40% |
22) Tăng tỷ lệ phát hiện đái tháo đường | 50% | 70% |
23) Tăng tỷ lệ quản lý đái tháo đường | >30% | >40% |
24) Tăng tỷ lệ người thuộc đối tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng) | 40% | 50% |
9. Quản lý sức khỏe người dân |
|
|
25) Tỷ lệ người dân được được quản lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng | 90% | 95% |
10. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi |
|
|
26) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình | 100% | 100% |
11. Chăm sóc sức khỏe người lao động |
|
|
27) Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện bệnh nghề nghiệp | 50% | 70% |
28) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...) | 40% | 50% |
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CỦA TỈNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHOẺ VIỆT NAM
1. Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới;
2. Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững;
3. Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số;
4. Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
5. Chương trình Sữa học đường;
6. Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 59-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
7. Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 60-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
8. Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 25/5/2018 của UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2018-2025;
9. Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 17/3/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Đồng Tháp;
10. Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 18/11/2013 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2020. Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi đến năm 2030;
11. Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 07/9/2015 của UBND Tỉnh thực hiện Chính sách Quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
12. Kế hoạch số 147/KH-BCĐ ngày 07/9/2015 của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm Tỉnh thực hiện Chiến lược Quốc gia về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Đồng Tháp.
13. Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 11/8/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 - 2020;
14. Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 21/11/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án truyền thông về phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
15. Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 02/7/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Đề án củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
16. Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 07/11/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống mù lòa giai đoạn 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh Đồng Tháp;
17. Quyết định số 969/QĐ-UB D.HC ngày 17/9/2015 của UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch hoạt động chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016– 2020;
18. Quyết định số 970/QĐ-UBND.HC ngày 17/9/2015 của UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020;
19. Quyết định số 187/QĐ-UBND.HC ngày 19/02/2016 của UBND Tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và hoạt động truyền thông y tế trường học giai đoạn 2016– 2020;
20. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến 2020, tầm nhìn đến 2030.