Văn bản khác 2025/KH-UBND

Kế hoạch 2025/KH-UBND năm 2104 truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Nội dung toàn văn Kế hoạch 2025/KH-UBND năm 2014 truyền thông phổ biến chế định Thừa phát lại Bình Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2025/KH-UBND

Bình Dương, ngày 24 tháng 06 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRUYỀN THÔNG, PHỔ BIẾN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Thực hiện Quyết định số 2281/QĐ-BTP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại tỉnh Bình Dương”, Quyết định số 485/QĐ-BTP ngày 03/03/2014 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại và Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa phương, các cơ quan, tổ chức và nhân dân về chủ trương, chính sách thí điểm chế định Thừa phát lại của Đảng và Nhà nước; về vị trí, vai trò, ý nghĩa và những nội dung chủ yếu của chế định Thừa phát lại cũng như nhũng kết quả đạt được và những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn triển khai thí điểm chế định Thừa phát lại.

- Tăng cường sự hiểu biết và nâng cao khả năng tiếp cận của người dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với loại hình dịch vụ này; thu hút nhân dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ do Thừa phát lại cung cấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Yêu cầu

- Việc truyền thông, phổ biến phải bảo đảm tính liên tục, kịp thời trong suốt thời gian thực hiện thí điểm, có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết với từng nội dung, hoạt động thí điểm chế định Thừa phát lại bằng nhiều hình thức sinh động, phong phú, thiết thực, phù hợp.

- Nội dung truyền thông, phổ biến bám sát đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xã hội hóa một số hoạt động tư pháp và thí điểm chế định Thừa phát lại.

- Hoạt động truyền thông, phổ biến được triển khai ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

- Huy động sự tham gia của toàn xã hội, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Nội dung truyền thông, phổ biến

- Vị trí, vai trò, ý nghĩa, những tác động tích cực và sự cần thiết của Thừa phát lại trong đời sống pháp lý hiện nay; chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về Thừa phát lại và các quy định pháp luật, các văn bản liên quan đến thí điểm chế định Thừa phát lại;

- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thừa phát lại; cơ chế hoạt động, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan với Văn phòng Thừa phát lại trong quá trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;

- Tình hình và kết quả thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại; những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện thí điểm chế định này; quyền và nghĩa vụ của người dân và doanh nghiệp cũng như cách thức sử dụng dịch vụ Thừa phát lại.

2. Hình thức và biện pháp truyền thông, phổ biến

a) Tổ chức quán triệt các nội dung, văn bản về chế định Thừa phát lại; chủ trương thí điểm Thừa phát lại của Đảng và Nhà nước.

- Nội dung thực hiện: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, diễn đàn… về chế định Thừa phát lại để thống nhất nhận thức về chủ trương thí điểm Thừa phát lại của Đảng và Nhà nước cho cấp ủy; các sở, ban, ngành; đoàn thể các cấp; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.

b) Tổ chức các hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Nội dung thực hiện: Đăng các bài viết, tin tức, phóng sự, chuyên trang, chuyên mục hoặc phát sóng các chương trình giới thiệu về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tác động của chế định Thừa phát lại, việc triển khai thí điểm chế định này trên địa bàn tỉnh và giới thiệu chuyên sâu về chế định Thừa phát lại trên báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan, cụ thể:

+ Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường truyền thông, phổ biến về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tác động của chế định Thừa phát lại và việc triển khai thí điểm chế định này trên địa bàn tỉnh.

+ Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương kịp thời đưa tin và xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự để truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại, góp phần nâng cao nhận thức, khả năng tiếp cận của người dân để thu hút Nhân dân sử dụng dịch vụ do Thừa phát lại cung cấp.

+ Các sở, ban, ngành chỉ đạo, tổ chức truyền thông, phổ biến chế định Thừa phát lại trong các buổi sinh hoạt ngày pháp luật và trên trang thông tin điện tử, bản tin, tạp chí của cơ quan, đơn vị.

+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo truyền thông, phổ biến chế định Thừa phát lại trên Cổng thông tin điện tử của địa phương và Đài Truyền thanh ở cơ sở.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong quá trình thí điểm (đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền với hình thức phù hợp, ít nhất 02 đợt trong năm 2014 và 03 đợt trong năm 2015).

c) Xây dựng phóng sự phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh về một số kết quả thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.

- Nội dung thực hiện: Phát sóng ít nhất 03 phóng sự về một số kết quả thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;

- Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trong khoảng từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2014, tháng 5 đến tháng 6 và tháng 11 đến tháng 12 năm 2015.

d) Mở chuyên mục về Thừa phát lại trên cổng thông tin điện tử của tỉnh để làm kênh thông tin chính thống, toàn diện về thí điểm chế định Thừa phát lại.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Tháng 7/2014.

đ) Biên soạn, phát hành các tài liệu tuyên truyền, phổ biến về chế định Thừa phát lại.

- Cơ quan chủ trì:

+ Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện biên soạn, in ấn và cấp phát tờ gấp, sổ tay pháp luật, băng đĩa tài liệu tuyên truyền, phổ biến chế định Thừa phát lại cho các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

+ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động biên soạn, trang bị tài liệu giới thiệu về chế định Thừa phát lại và các văn bản có liên quan cấp phát cho các phòng chuyên môn, các ban, ngành đoàn thể cấp huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn; đồng thời, cung cấp các tài liệu này đến người dân.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Quý 4/2014 và năm 2015.

3. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại

a) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động thông tin, phổ biến về chế định Thừa phát lại.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

b) Tổng kết hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Tháng 8/2015.

4. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước, được cấp theo dự toán hàng năm của các cơ quan được phân công theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí được giao để thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.

2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) về kết quả thực hiện cùng với báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp triển khai tuyên truyền pháp luật về chế định Thừa phát lại đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

Trên đây là Kế hoạch truyền thông, phổ biến về chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh; trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng, Ban Tuyên giáo và Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo Thừa phát lại;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Đoàn Luật sư và Hội Luật gia tỉnh;
- Báo Bình Dương, Đài PT và TH tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Thùy, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2025/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu2025/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/06/2014
Ngày hiệu lực24/06/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2025/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 2025/KH-UBND năm 2014 truyền thông phổ biến chế định Thừa phát lại Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 2025/KH-UBND năm 2014 truyền thông phổ biến chế định Thừa phát lại Bình Dương
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu2025/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýVõ Văn Minh
                Ngày ban hành24/06/2014
                Ngày hiệu lực24/06/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 2025/KH-UBND năm 2014 truyền thông phổ biến chế định Thừa phát lại Bình Dương

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 2025/KH-UBND năm 2014 truyền thông phổ biến chế định Thừa phát lại Bình Dương

                      • 24/06/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 24/06/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực