Văn bản khác 239/KH-BYT

Chương trình hành động 239/KH-BYT triển khai Nghị quyết 02-NQ/CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2011 do Bộ Y tế ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 239/KH-BYT triển khai Nghị quyết 02-NQ/CP những giải pháp chủ yếu


BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 239/KH-BYT

Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2011

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH Y TẾ

TRIỂN KHAI NQ 02-NQ/CP NGÀY 09/01/2011 VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2011

Năm 2011, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015. Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ; với sự tiếp tục hỗ trợ và phối hợp của các Bộ, Ngành liên quan, các địa phương; cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ y tế; Ngành Y tế sẽ quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2011 và kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 thông qua các hoạt động và các giải pháp cụ thể:

I. CÁC CHỈ TIÊU CHUYÊN MÔN Y TẾ NĂM 2011:

1. Chỉ tiêu Quốc hội giao:

(i) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 17,3%;

(ii) Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 21 giường (không bao gồm giường bệnh của trạm y tế cấp xã)[1].

(iii) Mức giảm tỷ lệ sinh 0,2‰.

(iv) Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 82%.

2. Các chỉ số sức khỏe của Ngành:

TT

Chỉ tiêu

Ước TH 2010

Mục tiêu 2011

I

Dân số

 

 

1

Dân số trung bình (nghìn người)

86.920

87.810

2

Mức giảm tỷ lệ sinh (‰)

0,2

0,2

3

Tỉ lệ tăng dân số (%)

1,04

1,02

4

Tuổi thọ trung bình (tuổi)

73

73,2

5

Tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ em trai/100 trẻ em gái)

111

112

II

Y tế

 

 

1

Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường của trạm y tế xã)[2]

20,5

21

 

Trong đó: Giường bệnh viện tư

0,9

1

2

Tỷ lệ suy dinh dưỡng TE (cân nặng theo tuổi) < 5 tuổi (%)

18

17,3

3

Số bác sỹ/10.000 dân

>7

7,2

4

Số dược sỹ/10.000 dân

1,2

1,3

5

Tỷ số tử vong mẹ (trên 100.000 trẻ đẻ ra sống)

68

67

6

Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi (‰)

16

15,5

7

Tỷ suất tử vong trẻ em < 5 tuổi (‰)

25

24

8

Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin (%)

90

>90

9

Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (%) (Áp dụng Chuẩn giai đoạn 2011-2020)

80

40

10

Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc YSSN (%)

95

>95

11

Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ (%)

70

72

12

Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế (%)

85

86

13

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

62

63,2

14

Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư (%)

~0,3

<0,3

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 2011

Trong năm 2011, nhiệm vụ bao trùm của Ngành y tế là thực hiện Kết luận số 42-KL/TW ngày 1/4/2009 về Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương và giá dịch vụ y tế) đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Kết luận số 43-KL/TW ngày 01/4/2009 về 3 năm thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” và 5 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư về “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”; Kết luận số 44-KL/TW ngày 01-4-2009 về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22-3-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình”; Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 18 và 23/2008/QH12 của Quốc hội (đặc biệt là tập trung triển khai Quyết định 930/QĐ-TTg của TTCP phê duyệt đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa Nhi và một số BVĐK tỉnh thuộc vùng miền núi khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013), Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.

1. Giải pháp về củng cố hệ thống tổ chức và phát triển nguồn nhân lực

Thúc đẩy các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ y tế. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cơ sở y tế từ trung ương đến địa phương. Tăng cường đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo nhân lực y tế; tăng chỉ tiêu tuyển sinh, đẩy mạnh đào tạo cử tuyển, theo địa chỉ, mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực, số lượng, cơ cấu lao động cho các cơ sở y tế trong thời gian tới.

Tiếp tục thực hiện đề án 1816 của Bộ Y tế về việc luân phiên cán bộ y tế cho tuyến dưới; Nâng cao hiệu quả đề án bệnh viện vệ tinh.

Kiện toàn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới quản lý môi trường y tế, phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Ổn định cơ cấu tổ chức của hệ thống y tế dự phòng từ trung ương tới cơ sở để đầu tư.

2. Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính

Triển khai thực hiện Nghị định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập của nhà nước sau khi được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;

Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện.

Tiếp tục phối hợp với các Bộ liên quan xây dựng thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.

Nghiên cứu một cách căn bản, có hệ thống nhằm xây dựng chính sách kiểm soát gia tăng chi phí y tế, từng bước chuyển đổi việc thu theo phí dịch vụ sang thu trọn gói theo ca bệnh, nhóm bệnh.

Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định, thông tư hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật bảo hiểm y tế.

3. Giải pháp về đầu tư và kinh tế y tế

Đổi mới về đầu tư và cơ cấu phân bổ ngân sách theo hướng đầu tư Ngân sách nhà nước cho y tế cơ sở, y tế dự phòng, chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Tăng cường xã hội hóa trong lĩnh vực khám chữa bệnh.

Xác định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế do địa phương quản lý để các địa phương có trách nhiệm bố trí chi đầu tư cho y tế từ ngân sách địa phương.

Tập trung đầu tư, nâng cấp các bệnh viện huyện, đa khoa khu vực liên huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg và BV chuyên khoa Lao, Tâm thần, Nhi, Ung bướu và một số bệnh viện đa khoa vùng khó khăn tuyến tỉnh (theo đề án 930/2009/QĐ-TTg); bước đầu xây dựng các trung tâm kiểm nghiệm đủ năng lực và điều kiện hoạt động theo Quyết định số 154/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng; tăng cường đầu tư, nâng cấp, củng cố hoàn thiện hệ thống y tế dự phòng tuyến tỉnh, các trung tâm y tế dự phòng huyện theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg; Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 28/7/2009 về việc phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2010-2015…

Cụ thể:

• Đối với BV tuyến Trung ương: Đầu tư theo cơ chế một phần nguồn NSNN (đối với các bệnh viện theo cơ chế tự chủ), phần chủ yếu vay vốn Ngân hàng phát triển, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân và các nguồn huy động khác.

• Đối với bệnh viện tuyến tỉnh: Kết hợp đầu tư thông qua nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ (đối với vùng khó khăn), vay vốn Ngân hàng phát triển và nguồn vốn ODA, liên doanh, liên kết.

• Đối với bệnh viện tuyến huyện: Chủ yếu đầu tư bằng Ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn ODA.

• Đối với tuyến xã: đầu tư bằng nguồn Trái phiếu Chính phủ và nguồn ngân sách nhà nước.

• Đối với các cơ sở đào tạo: đầu tư bằng Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA và các nguồn huy động khác.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư phát triển, rà soát để điều chỉnh giữa các dự án theo hướng nâng cao hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát, dàn trải, chỉ bố trí vốn cho các dự án thực sự cần thiết và có hiệu quả; giải quyết tốt, triệt để các vướng mắc trong các khâu lập phê duyệt thiết kế - tổng dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng mặt bằng.

Phối hợp với UBND các tỉnh xây dựng và triển khai đồng bộ các giải pháp về đầu tư nâng cấp hệ thống y tế, đào tạo cán bộ, xây dựng các chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ y tế tuyến dưới để sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến dưới, giảm quá tải cho các cơ sở y tế tuyến TW và các thành phố lớn.

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các Dự án ODA và dự án vốn vay đã được phê duyệt. Tìm các nguồn ODA và khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các dự án ODA hỗ trợ phát triển y tế: đào tạo cán bộ, củng cố và nâng cao năng lực bệnh viện các tuyến, hệ thống y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm, lĩnh vực quản lý và phát triển chính sách y tế để giảm bớt gánh nặng đầu tư từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi viện trợ nước ngoài thông qua nhiều kênh. Tăng cường tiến trình hội nhập quốc tế.

Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với nguồn vốn viện trợ thông qua việc xây dựng hệ thống văn bản pháp quy, cải thiện thủ tục, phân cấp quản lý, công khai minh bạch, tăng cường trách nhiệm nhằm tăng cường hiệu quả viện trợ. Từng bước chuyển đổi mô hình viện trợ từ viện trợ cho dự án đơn lẻ sang hỗ trợ theo ngành, hỗ trợ chương trình và theo ngân sách.

Tăng cường đầu tư bằng các nguồn vốn xã hội hóa: khuyến khích thực hiện hình thức vay vốn tín dụng ưu đãi, huy động vốn trả lãi suất huy động cố định tại các bệnh viện/ cơ sở y tế công lập (vay ngân hàng phát triển, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, huy động của cán bộ…).

Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đặc biệt là các Trang thiết bị được đầu tư cho tuyến xã, huyện, tỉnh từ các nguồn vốn khác nhau: Trái phiếu Chính phủ, ngân sách địa phương, viện trợ… Triển khai đồng bộ các biện pháp đào tạo cán bộ dài hạn, ngắn hạn, tại chỗ, trong nước, ngoài nước… với việc sử dụng trang thiết bị để phát triển kỹ thuật, nâng cao chất lượng chuyên môn.

4. Về chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý điều hành

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về y tế, dân số phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tiếp tục quá trình xây dựng Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm; Luật Dân số; Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dân số. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ, viên chức y tế.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống các bệnh viện/cơ sở y tế công, cân đối với nhu cầu khám, chữa bệnh, tình hình bệnh tật và mức độ phát triển của các cơ sở y tế ngoài công lập để quyết định số lượng bệnh viện, quy mô tối thiểu, chức năng nhiệm vụ nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế một cách đồng bộ giữa các chuyên khoa trên địa bàn.

Nâng cao năng lực quản lý chuyên môn, tài chính và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Y tế. Cử đi đào tạo và mở các khóa đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ công chức và cán bộ quản lý các cấp, đặc biệt chú trọng mở rộng và cập nhật các kiến thức về kinh tế y tế, quản lý bệnh viện nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Phân cấp quản lý rõ ràng cho các tuyến y tế, các địa phương.

Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế, tăng cường đội ngũ cán bộ thanh tra y tế, đảm bảo tăng cả số lượng và chất lượng cán bộ thanh tra y tế nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra, kiểm tra để thực hiện tốt quản lý Nhà nước bằng pháp luật. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Tổ chức triển khai có hiệu quả hệ thống thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao thiết chế dân chủ ở cơ sở tại các cơ quan đơn vị trong ngành.

Tiếp tục duy trì hoạt động cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, áp dụng triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại 05 đơn vị đã được cấp chứng nhận và các đơn vị còn lại; thực hiện tốt cơ chế một cửa trong việc xử lý các công việc liên quan đến doanh nghiệp, người dân.

Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường thuốc; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp để kiểm soát giá thuốc. Phổ biến rộng rãi các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế theo thỏa thuận AFTA, WTO đến các doanh nghiệp Dược, trang thiết bị y tế nhằm thực hiện tốt việc hội nhập.

5. Về kỹ thuật nghiệp vụ và thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe

Rà soát và ban hành các quy định, quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, quy định cụ thể các định mức kinh tế kỹ thuật giao cho đơn vị quyết định; xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, các tiêu chí kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế; quy trình xét nghiệm, chẩn đoán; Xây dựng và triển khai thực hiện đề án về hệ thống tiêu chuẩn hóa, bảo đảm và kiểm tra chất lượng cận lâm sàng. Xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng khám chữa bệnh từ trung ương đến địa phương.

Thúc đẩy triển khai ứng dụng các kỹ thuật y dược mới trình độ cao bằng nhiều hình thức để tránh tụt hậu về kỹ thuật so với khu vực.

Xây dựng các kế hoạch hợp tác phát triển kỹ thuật cụ thể giữa các đơn vị tuyến trên và tuyến dưới trong việc thực hiện đề án 1816 để làm rõ mục tiêu phấn đấu cho đơn vị tuyến dưới và trách nhiệm của đơn vị tuyến trên đồng thời cũng là căn cứ cho việc theo dõi giám sát của cơ quan quản lý.

Đẩy mạnh đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị để các cơ sở sản xuất thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế của Việt Nam trong giai đoạn tới đều phải đạt tiêu chuẩn về thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành kiểm nghiệm tốt (GLP), và thực hành bảo quản tốt (GSP) của Tổ chức Y tế thế giới.

Quan tâm đầu tư và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn, nghiên cứu và quản lý.

Tăng cường hỗ trợ các đơn vị triển khai các hoạt động hội nghị, hội thảo, giao lưu trực tuyến qua mạng; công tác thông tin giáo dục truyền thông bằng nhiều hình thức khác nhau: trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương như VTV, O2TV, đài phát thanh, báo viết, Website; tư vấn trực tiếp, gián tiếp (qua điện thoại), các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao…

6. Giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng hợp tác quốc tế

Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các Ban, Ngành và đoàn thể về xã hội hóa để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện. Vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

Đẩy nhanh tiến độ phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, củng cố và mở rộng bảo hiểm y tế bắt buộc theo hướng đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm y tế, đáp ứng với nhu cầu của nhân dân. Phát triển mạnh bảo hiểm y tế cộng đồng dựa vào sự đóng góp của người tham gia bảo hiểm, có sự trợ giúp của Nhà nước và các nguồn tài trợ khác.

Cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp đăng ký thành lập cơ sở hành nghề y dược, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tư nhân tại các thành phố, thị xã và các phòng khám đa khoa ở những nơi tập trung đông dân cư và các khu vực xa cơ sở y tế công lập.

Tổ chức hội nghị thu hút đầu tư nhằm phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ y tế về xã hội hóa y tế; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận với các tỉnh, thành phố để nắm rõ nhu cầu đầu tư và các chính sách ưu đãi, khuyến khích của địa phương tạo điều kiện phát triển các bệnh viện tư nhân.

Tiếp tục vận động, tăng cường viện trợ cho ngành y tế thông qua việc tổ chức Diễn đàn Health Partnership Group (HPG) nâng cao hiệu quả điều phối viện trợ và đối thoại chính sách giữ Bộ Y tế, các Bộ ngành liên quan và các đối tác y tế nước ngoài.

Tăng cường hợp tác quốc tế song phương và đa phương theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa: Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các đối tác nước ngoài và các trung tâm khoa học quốc tế lớn. Tiếp tục xây dựng danh mục các chương trình, dự án vận động ODA trong lĩnh vực y tế và có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng kế hoạch và vận động viện trợ. Xúc tiến các quan hệ hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài qua các diễn đàn, hội nghị quốc tế và trong nước. Kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài vào xây dựng các cơ sở y tế chất lượng cao viện trợ phi chính phủ trong các lĩnh vực y tế tranh thủ thu hút các nguồn viện trợ Chính phủ, phi chính phủ, của các tổ chức quốc tế và tổ chức tài chính quốc tế để đẩy nhanh việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các cơ sở y tế dự phòng, khám chữa bệnh, đào tạo cũng như các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực…

7. Tăng cường củng cố hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP

Tập trung triển khai Luật an toàn thực phẩm và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.

Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP (nâng lên cấp Chính phủ). Kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tại địa phương. Bộ y tế ban hành quyết định kiện toàn Tổ công tác liên ngành VSATTP.

Tăng cường thanh kiểm tra, thông tin giáo dục truyền thông về VSATTP.

Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia VSATTP. Tăng cường các hoạt động liên ngành và hợp tác quốc tế về VSATTP. Xây dựng các mô hình điểm về VSATTP. Triển khai các hoạt động bảo đảm VSATTP cho mùa mưa lũ và các dịp lễ hội.

Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ công tác quản lý VSATTP.

8. Tăng cường công tác quản lý, sản xuất và lưu thông thuốc, trang thiết bị

Đảm bảo sản xuất và cung ứng thuốc trong nước có chất lượng nhằm đáp ứng với nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Trước hết phải đầu tư chiều sâu, nâng cấp các cơ sở sản xuất thuốc trong nước, tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến của thế giới.

Đa dạng hóa các loại hình sản xuất và kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước là nòng cốt. Khuyến khích tư nhân và nước ngoài đầu tư cho lĩnh vực này.

Đẩy mạnh đầu tư về cơ sở vật chất và trang thiết bị để các cơ sở sản xuất thuốc, vắc xin và sinh phẩm y tế của Việt Nam trong giai đoạn tới đều phải đạt tiêu chuẩn về thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành kiểm nghiệm tốt (GLP), và thực hành bảo quản tốt (GSP) của Tổ chức Y tế thế giới.

Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường thuốc; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp để kiểm soát giá thuốc. Phổ biến rộng rãi các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế theo thỏa thuận AFTA, WTO đến các doanh nghiệp Dược, trang thiết bị y tế nhằm thực hiện tốt việc hội nhập.

9. Nâng cao chất lượng công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình

Tập trung mọi nỗ lực đạt mục tiêu giảm sinh vững chắc, đặc biệt chú trọng nhóm 23 tỉnh có mức sinh cao, vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhằm giữ mức giảm tỷ lệ sinh là 0,2‰, tỷ lệ và quy mô dân số. Nâng cao chất lượng việc thử nghiệm, nhân rộng các mô hình, giải pháp can thiệp về kỹ thuật, kinh tế và xã hội nhằm giảm tỷ số giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển bền vững của đất nước.

Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể Nâng cao chất lượng dân số.

Tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi: thường xuyên triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn nhằm tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thúc đẩy mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng chủ động tự nguyện thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.

Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Đảm bảo chất lượng, đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho mọi đối tượng sử dụng dịch vụ, nhằm thực hiện chủ yếu các mục tiêu kế hoạch hóa gia đình và góp phần nâng cao chất lượng dân số. Ưu tiên cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ở vùng nông thôn đông dân có mức sinh chưa ổn định, vùng có mức sinh cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Bảo đảm hậu cần và tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai: Đáp ứng chất lượng, đầy đủ, kịp thời phương tiện tránh thai cho mọi đối tượng sử dụng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm sinh và phòng, chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xã hội và bán rộng rãi theo giá thị trường các phương tiện tránh thai. Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.

Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở các cấp, các ngành, đoàn thể, nhằm thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ năm 2011. Tập trung vào các hoạt động đào tạo, tập huấn, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình.

Nâng cao chất lượng thông tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu chuyên ngành dân số và kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành Chương trình tại các cấp quản lý, góp phần xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Thử nghiệm, mở rộng mô hình, giải pháp can thiệp, góp phần nâng cao chất lượng dân số: Tiếp tục triển khai nhân rộng một số mô hình can thiệp về kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh để phát hiện và điều trị sớm một số bệnh bẩm sinh, dị tật sơ sinh và các khuyết tật về gen. Nghiên cứu, thử nghiệm một số mô hình can thiệp về xã hội nhằm loại bỏ hoặc thay đổi phong tục, tập quán lạc hậu làm suy thoái chất lượng giống nòi. Nghiên cứu thí điểm mô hình nâng cao chất lượng dân số của một số dân tộc có nguy cơ giảm số dân, có chất lượng dân số thấp.

 

 

Nơi nhận:
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Y tế;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các đ/c PTTg Chính phủ (để b/cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ KH-ĐT; BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, Lưu trữ.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Quốc Triệu

 


[1] Nếu tính cả giường trạm y tế xã thì khoảng 28 giường/1 vạn dân;

[2] Đối với chỉ tiêu số giường bệnh/10.000 dân không tính giường của trạm y tế xã vì giường tại trạm y tế xã là giường lưu và không được cấp kinh phí từ Ngân sách nhà nước

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 239/KH-BYT

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu239/KH-BYT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/03/2011
Ngày hiệu lực14/03/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 239/KH-BYT

Lược đồ Kế hoạch 239/KH-BYT triển khai Nghị quyết 02-NQ/CP những giải pháp chủ yếu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 239/KH-BYT triển khai Nghị quyết 02-NQ/CP những giải pháp chủ yếu
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu239/KH-BYT
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýNguyễn Quốc Triệu
                Ngày ban hành14/03/2011
                Ngày hiệu lực14/03/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 239/KH-BYT triển khai Nghị quyết 02-NQ/CP những giải pháp chủ yếu

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 239/KH-BYT triển khai Nghị quyết 02-NQ/CP những giải pháp chủ yếu

                          • 14/03/2011

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 14/03/2011

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực