Văn bản khác 271/KH-BCĐ138/CP

Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 do Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống


BAN CHỈ ĐẠO 138/CP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 271/KH-BCĐ138/CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

Thực hiện Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Ban Chỉ đạo 138/CP ban hành kế hoạch chỉ đạo thực hiện Chương trình đến năm 2015, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CU

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác phòng, chống tội phạm; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an nhân dân; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, đoàn thể và toàn dân trong phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và đối ngoại của đất nước.

2. Thực hiện các giải pháp chủ động phòng ngừa tội phạm, kiềm chế tiến tới kéo giảm tội phạm, không để tội phạm lộng hành. Tích cực tấn công tội phạm, nâng cao tỷ lệ điều tra, xử lý tội phạm, truy bắt các đối tượng phạm tội lẩn trốn, đảm bảo chấp hành pháp luật.

3. Thực hiện Chương trình lồng ghép với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng trong phòng, chống tội phạm, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma tuý, Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người, Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế, xã hội khác có liên quan, phù hợp với đặc điểm từng vùng miền, địa phương, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.

4. Nghiên cứu rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, triển khai thực hiện có hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ hỗ trợ các nguồn lực của quốc tế trong phòng, chống tội phạm.

II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện

Xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hằng năm, nâng cao hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, cuối năm 2015 tiến hành sơ kết 05 năm thực hiện chỉ thị. Hằng năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành có kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới, tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chỉ thị.

Bộ Công an có kế hoạch tập trung chỉ đạo phòng, chống tội phạm có tổ chức, tội phạm gây án nghiêm trọng, kế hoạch truy bắt và vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, giảm số đối tượng lẩn trốn ngoài xã hội. Bộ Tư pháp có kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật triển khai trong năm 2013.

Kiện toàn và nâng cao chất lượng cơ quan thường trực các cấp trong kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình; xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế quản lý, điều hành, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. Định kỳ tổ chức kim tra đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình tại các bộ, ngành, địa phương.

Hoàn thiện thủ tục và tập trung thực hiện các dự án thuộc Chương trình đúng theo quy định (có phụ lục kèm theo).

2. Công tác phòng ngừa tội phạm

Đổi mới nội dung xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với từng vùng, miền, đặc điểm dân cư và điều kiện mới về kinh tế - xã hội gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Nâng cao hiệu quả công tác vận động nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, như triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa không để tội phạm xảy ra ở gia đình, khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, làng bản, dòng họ, tôn giáo... Tổ chức các hoạt động tuần tra nhân dân trên các tuyến, địa bàn trọng điểm. Huấn luyện, trang bị phương tiện cho mọi người tự giác tham gia phòng, chống tội phạm, tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, cung cấp thông tin, tích cực hỗ trợ, giúp đỡ lực lượng Công an nhân dân và các cơ quan chức năng phòng, chống tội phạm.

Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, điều tra, xử lý tội phạm, thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp tuyên truyền phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011-2015 giữa Bộ Công an với các cơ quan thông tấn, báo chí. Kết hợp tuyên truyền trên hệ thống truyền thông toàn quốc và hệ thống truyền thông các địa phương; gắn kết truyền thông với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của các bộ, ngành, địa phương.

Thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết liên tịch, kế hoạch, chương trình phối hợp hành động giữa các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị về phòng, chống tội phạm, ký kết thực hiện những nội dung phối hợp phù hợp với yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết liên tịch, kế hoạch, chương trình phối hợp hành động giữa các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị về phòng, chống tội phạm.

Tăng cường công tác quản lý, giáo dục số đối tượng lầm lỗi tại cộng đồng dân cư, số đối tượng có nguy cơ phạm tội; nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo đảm an ninh, trật tự.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhất là quản lý cư trú, vũ khí, vật liệu nổ, trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện...

Nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự, công tác giáo dục văn hoá, dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam; thực hiện công tác đặc xá; phối hợp với các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở nhằm tăng cường quản lý, giáo dục người được đặc xá, mãn hạn tù, tạo điều kiện để họ sớm tái hoà nhập cộng đồng, hạn chế tái phạm tội.

Chủ động xác định, lựa chọn địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự, tập trung giải quyết trở thành địa bàn không có tội phạm hoặc giảm đến mức thấp nhất, từ đó rút kinh nghiệm, nhân rộng.

Tăng cường các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ của các lực lượng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng... Đẩy mạnh công tác nghiên cứu chiến lược, dự báo tình hình tội phạm, từng bước hoàn thiện các quan điểm, thế trận, phương án phòng, chống tội phạm.

3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm

Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, tập trung vào các tuyến, địa bàn, ngành, lĩnh vực trọng điểm bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước. Đấu tranh triệt phá các băng, nhóm tội phạm có tổ chức, sử dụng “vũ khí nóng” ngăn chặn, kéo giảm số vụ phạm tội giết người do nguyên nhân xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về môi trường, tội phạm cướp, cướp giật tài sản, chống người thi hành công vụ, phát hiện và ngăn chặn các băng nhóm tội phạm ở nước ngoài xâm nhập, cấu kết với tội phạm trong nước hoạt động phạm tội.

Nâng cao chất lượng, tỷ lệ điều tra, khám phá, xử lý tội phạm; hằng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án trên 70%, các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%; tập trung điều tra, xử lý nhanh các vụ án lớn, nghiêm trọng, dư luận xã hội quan tâm.

Nâng cao chất lượng truy tố, xét xử tội phạm, hạn chế tình trạng oan sai. Tăng cường tổ chức các phiên toà xét xử lưu động tại địa phương nơi xảy ra vụ án, tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật, tinh thần đấu tranh phòng, chống tội phạm trong nhân dân nhằm răn đe tội phạm và giáo dục phòng ngừa chung.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Trước mắt, đầu tư trang bị cho Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp về phương tiện, vũ khí, trang thiết bị, nghiệp vụ thiết yếu phục vụ công tác điều tra, đấu tranh, trấn áp tội phạm. Tăng cường hiệu quả công tác thu thập, trao đổi thông tin về tội phạm giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo, phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm. Hoàn thành việc xây dựng, đảm bảo hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin quốc gia về tội phạm, kết nối giữa trung ương và các địa phương đảm bảo cập nhật thông tin về tội phạm đầy đủ, tập trung, thống nhất.

4. Công tác xây dựng hoàn thiện thể chế và hợp tác quốc tế phòng, chng tội phạm

Phối hợp Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp xây dựng, kiện toàn hệ thống các cơ quan tư pháp. Tiếp tục rà soát thể chế liên quan đến phòng, chống tội phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nghiên cứu xây dựng, sớm ban hành các văn bản pháp luật đáp ứng với đòi hỏi của tình hình mới như Luật Phòng, chống khủng bố, Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi), Luật Tchức cơ quan điều tra hình sự... Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật đã được thông qua. Trước mắt, xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm như: Hướng dẫn xử lý trách nhiệm liên đới của cán bộ, đảng viên theo Chỉ thị số 48-CT/TW; Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia; Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm...

Tăng cường phối hợp hành động và hp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm trong khuôn khổ các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đặc biệt là hợp tác song phương với các nước láng giềng, khu vực và hợp tác đa phương như Hiệp hội Cảnh sát các nước Đông Nam Á (ASEANAPOL), tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL); tổ chức tốt các Hội nghị về phối hợp phòng, chống tội phạm trong khu vực. Rà soát và tiếp tục đề xuất, ký kết, thực hiện các hiệp định hợp tác phòng chống tội phạm, tương trợ tư pháp, dẫn độ tội phạm với các nước, nhất là các nước có đông cộng đồng người Việt sinh sống.

Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về cử sĩ quan liên lạc của Công an Việt Nam làm việc tại tổ chức Interpol, Aseanapol và một số nước có đông cộng đồng người Việt Nam.

5. Huy động nguồn lực phòng, chống tội phạm

Tăng cường nguồn lực con người, biên chế cho các lực lượng phòng, chống tội phạm, sử dụng nguồn lực sẵn có phù hợp, nhất là các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm giỏi trình độ nghiệp vụ, vững vàng về chính trị, đạo đức, đồng thời xử lý nghiêm những sai phạm, tiêu cực.

Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của Chương trình, chống thất thoát, lãng phí. Tranh thủ các nguồn kinh phí, thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm. Có cơ chế, chính sách động viên, khen thưởng các lực lượng chức năng và quần chúng có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho những người có quá khứ lầm lỗi, mãn hạn tù tái hoà nhập cộng đồng.

III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM

Ngoài nhiệm vụ thường xuyên thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Ban Chỉ đạo 138/CP, để thực hiện có hiệu quả Chương trình, đề nghị các bộ, ngành, địa phương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm theo lộ trình sau:

1. Quý IV năm 2012

1.1. T chức Hội nghị toàn quốc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chng tội phạm giai đoạn 2012-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.2. Báo cáo Bộ Chính trị sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với cồng tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Trung ương Đảng, các bộ, ngành, đoàn thể, các tỉnh ủy, thành ủy.

1.3. Lập, thẩm định, phê duyệt các dự án, tiêu dự án thuộc Chương trình

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Bộ Công an phê duyệt các Dự án 1, 2, 3, 4, 5 và các Dự án thành phần thuộc các Dự án số 4, 5, 6; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phê duyệt Dự án 6) (có phụ lục kèm theo).

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành khác có liên quan.

1.4. Tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai thực hiện Dự án 6

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an; các bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.5. Ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tài chính.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1.6. Ban Chỉ đạo 138/CP tổ chức kiểm tra 02 năm thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị tại một s tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2. Năm 2013

2.1. Báo cáo Bộ Chính trị tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị s 48-CT/TW

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, các tỉnh ủy, thành ủy, Ban cán sự Đảng các Bộ ngành, đoàn thể.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.2. T chức Hội nghị đánh giá giữa kỳ việc thực hiện Chương trình

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hoàn thành trong quý II/2013.

2.3. Xây dựng Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chng tội phạm

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Tài chính.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hoàn thành trong quý I/2013.

2.4. Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết liên tịch s 01/1999, ngày 12/7/1999 giữa Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Bộ Công an về “Phi hợp vận động quần chúng xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh T quốc” và ký kết Nghị quyết Liên tịch phi hợp phòng, chng tội phạm trong thời gian tới

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý II/2013.

2.5. Sơ kết đánh giá hiệu quả thực hiện Thông tư liên tịch số 34/2009/TTLT-BGDĐT-BCA ngày 20/11/2009 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Công an hướng dn công tác phi hợp đảm bảo an ninh trật tự trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.6. Xây dựng Bộ Chỉ số đánh giá, giám sát việc thực hiện Chương trình

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.7. Tổ chức khảo sát, đánh giá và kiện toàn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thường trực, quản lý, điều hành thực hiện Chương trình tại các địa phương

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.8. Sơ kết 01 năm thực hiện công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2.9. Báo cáo Chính phủ ban hành Nghị định về chế độ, chính sách hỗ trợ các tập th, cá nhân bị thương, hy sinh hoặc bị thiệt hại về tài sản khi tham gia công tác phòng, chống tội phạm

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

+ Cơ quan phối hp: Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.10. Tổ chức Hội nghị tập huấn cho các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản về triển khai dự án thành phn số 01 thuộc Dự án 6 trong toàn quốc

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Cơ quan phối hp: Bộ Công an, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Dân tộc và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.11. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chng tội phạm đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP.

Hoàn thành trong quý IV/2013.

2.12. Hoàn thành các dự án luật: Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật T tụng hình sự (sửa đi), Luật T chức cơ quan điều tra hình sự trình Chính phủ

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và các bộ, ngành có liên quan.

2.13. Triển khai thực hiện các dự án b trí từ nguồn vốn đầu tư của Chương trình

Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và các thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác, chiến đấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp, gồm mũ chống đạn, áo giáp, găng tay bắt dao... Trang bị thiết bị phục vụ công tác của lực lượng Cảnh sát phòng, chng tội phạm về môi trường.

Đầu tư các phương tiện tác nghiệp chuyên dùng cho Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, phục vụ phân tích dữ liệu và thu thập chứng cứ, gồm máy tính phân tích dữ liệu, máy phân tích dữ liệu tại hiện trường, thiết bị giám sát truyền thông, internet... và đầu tư thiết bị thiết yếu phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao cho 05 địa phương trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Đồng Nai, Cần Thơ.

Bảo mật hệ thống thông tin cho Trung tâm thông tin tội phạm; trang bị hệ thống tra cứu nhận dạng ảnh mặt người có độ chính xác cao, tích hợp với hệ thống AFIS sẵn có để mở rộng hệ thống VAFIS trở thành hệ thống đa sinh trắc thống nhất. Tiến hành số hoá các hồ sơ quan trọng.

Hoàn thành xây dựng 16 Trung tâm dạy nghề cho phạm nhân tại 16 trại giam với quy mô đào tạo, cấp chứng chỉ nghề cho 5.000 lượt phạm nhân ra trại/01 năm.

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao.

2.14. Tiếp tục thực hiện Chương trình phi hợp tuyên truyền phòng, chng tội phạm giai đoạn 2011-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo Nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.

2.15. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết liên tịch, Chương trình phối hợp hành động về phòng, chống tội phạm giữa Bộ Công an với các bộ, ngành, đoàn th

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

2.16. Tham dự các Hội nghị thường niên của T chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), Hiệp hội Cảnh sát các nước Đông Nam Á (ASEANAPOL) và các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chng tội phạm

3. Năm 2014

3.1. Tổ chức Hội nghị biểu dương các khu dân cư tiêu biểu toàn quốc về phòng, chng tội phạm và tệ nạn xã hội

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý III/2014.

3.2. Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định 77/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về phi hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Quốc phòng.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý IV/2014.

3.3. Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương tổng kết thực hiện Chương trình

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Hoàn thành trong quý IV/2014.

3.4. Hoàn thành các dự án luật: Bộ luật Hình sự (sửa đi), Bộ luật T tụng hình sự (sửa đi), Luật T chức cơ quan điều tra hình sự trình Chính phủ xem xét, quyết định

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và các bộ, ngành có liên quan.

Hoàn thành trong quý IV/2014.

3.5. Tiếp tục thực hiện các dự án b trí từ nguồn vốn đầu tư của Chương trình

Trang bị thiết bị nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông chuyên dùng, gồm xe ô tô chỉ huy chiến đấu, máy chiếu, đèn cực tím kiểm tra tài liệu... Trang bị thiết bị phục vụ công tác của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, xây dựng Trung tâm kiểm định môi trường đặt tại Bộ Công an.

Đầu tư các hệ thống xử lý dữ liệu tập trung phục vụ tuần tra, kiểm soát trên Internet, cơ sở dữ liệu về tội phạm sử dụng công nghệ cao, xử lý phục hồi, nhận dạng dữ liệu video, ảnh; bổ sung nâng cao các thiết bị, hệ thống chuyên dùng và thiết bị tác nghiệp khác. Tiếp tục đầu tư mới và bổ sung thiết bị cho các địa phương.

Xây dựng cơ sở dự phòng cho Trung tâm Thông tin quốc gia về tội phạm; bảo mật hệ thống thông tin; tiếp tục trang bị hoàn thiện hệ thống tra cứu nhận dạng ảnh mặt người.

Hoàn thành xây dựng 26 Trung tâm dạy nghề cho phạm nhân tại 26 trại giam với quy mô đào tạo cấp chứng chỉ nghề cho 12.000 lượt phạm nhân ra trại/01 năm.

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hp: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao.

3.6. Thực hiện có hiệu quả các quy chế phi hợp giữa Bộ Công an với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân ti cao trong điều tra, truy t, xét xử tội phạm

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hp: Các bộ, ngành có liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.7. Tiếp tục thực hiện Chương trình phi hợp tuyên truyền phòng, chng tội phạm giai đoạn 2011-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo Nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.

3.8. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Nghị quyết liên tịch, Chương trình phi hợp hành động về phòng, chng tội phạm giữa Bộ Công an với các bộ, ngành, đoàn thể

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

3.9. Tham dự các Hội nghị thường niên của T chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), Hiệp hội Cảnh sát các nước Đông Nam Á (ASEANAPOL) và các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chng tội phạm

4. Năm 2015

4.1. Báo cáo Bộ Chính trị tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị s 48-CT/TW của Bộ Chính trị

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, các tỉnh ủy, thành ủy, Ban cán sự Đảng các Bộ ngành, đoàn thể.

Hoàn thành trong quý I/2015.

4.2. Tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chương trình mục tiêu quc gia phòng, chng tội phạm giai đoạn 2011-2015 trên toàn quốc; khen thưởng đi với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đu tranh phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 và đề xuất thực hiện giai đoạn tiếp theo

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hp: Các bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Hoàn thành trong quý II/2015.

4.3. Hoàn thành các dự án luật: Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Bộ luật Ttụng hình sự (sửa đổi), Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự trình Quc hội xem xét, thông qua

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan.

Hoàn thành trong quý II/2015.

4.4. Tiếp tục thực hiện các dự án b trí từ nguồn vn đầu tư của Chương trình

Tiếp tục trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra các cấp, gồm: thiết bị theo dõi, giám sát đối tượng, áo giáp, găng tay bắt dao, dao găm bấm, xe ô tô chỉ huy chiến đấu, máy vi tính. Trang bị thiết bị phục vụ công tác của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, hoàn thành xây dựng Trung tâm kiểm định môi trường đặt tại Bộ Công an.

Đầu tư thiết bị cho Trung tâm phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao tại TP. Hồ Chí Minh, đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin mới cho Trung tâm tại Đà Nng; đầu tư thiết bị cơ bản phục vụ đào tạo phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Học viện Cảnh sát nhân dân.

Tiếp tục chuyển đổi dữ liệu hệ thống hồ sơ, tàng thư phục vụ; hoàn thành việc xây dựng Trung tâm Thông tin quốc gia về tội phạm.

Hoàn thành xây dựng 40 Trung tâm dạy nghề cho phạm nhân tại 40 trại giam với quy mô đào tạo cho 28.600 lượt phạm nhân ra trại/1 năm.

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin truyền thông, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao.

4.5. Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình phi hợp hành động giữa Bộ Công an và Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam về Đy mạnh hoạt động phòng, chng tội phạm giai đoạn 2011-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý II/2015.

4.6. T chức Hội nghị tng kết dự án 06 giai đoạn 2012-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý II/2015.

4.7. Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011-2015 giữa Bộ Công an với các cơ quan thông tấn, báo chí

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Báo Nhân Dân, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam.

Hoàn thành trong quý III/2015.

4.8. Tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình phi hợp hành động giữa Bộ Công an và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về đy mạnh tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP và Chương trình quốc gia phòng, chng tội phạm giai đoạn 2011-2015

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

+ Cơ quan phi hợp: Bộ Công an.

Hoàn thành trong quý III/2015.

4.9. Thực hiện hiệu quả các quy chế phối hợp giữa Bộ Công an với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao trong điều tra, truy t, xét xử tội phạm.

+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao.

+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan khác có liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4.10. Tham dự các Hội nghị thường niên của Tchức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), Hiệp hội Cảnh sát các nước Đông Nam Á (ASEANAPOL) và các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chng tội phạm

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các bộ, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ trách nhiệm được phân công trong Chỉ thị số 48-CT/TW, Quyết định số 282/QĐ-TTg Nghị quyết s09/CP và các yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình và gửi về Bộ Công an - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138/CP để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

2. Đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Chính phủ phân bổ nguồn lực cho Chương trình theo tổng mức vốn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 để đáp ứng nguồn lực, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

3. Các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo 138/CP, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm, lồng ghép với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của ngành, địa phương; duy trì thường xuyên chế độ thông tin báo cáo theo đúng Quy chế quản lý, điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Ban Chỉ đạo 138/CP tổ chức các đoàn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm tại một số bộ, ngành, địa phương, biểu dương, nhân rộng những những mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm.

5. Văn phòng thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo 138/CP có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo 138/CP theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các bộ, ngành, thành viên BCĐ138/CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an (để thực hiện);
- Lưu: VT, C41.

KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ
TRƯỞNG
BAN THƯỜNG TRỰC
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN




Thượng
t
ướng Trần Đại Quang

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2012-2015
(kèm theo K
ế hoạch số 271/KH-BCĐ138/CP ngày 20 tháng 11 năm 2012)

1. Dự án 1: Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đẩu của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp. Cơ quan chủ trì thực hiện: Cục Chính trị hậu cần - Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm - Bộ Công an.

2. Dự án 2: Tăng cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường. Cơ quan chủ trì thực hiện: Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm - Bộ Công an.

3. Dự án 3: Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao. Cơ quan chủ trì thực hiện: Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm - Bộ Công an.

4. Dự án 4: Xây dựng Trung tâm thông tin Quốc gia về tội phạm. Cơ quan chủ trì thực hiện: Cục Hồ sơ nghiệp vụ CS - Tổng cục Cảnh sát PCTP-B Công an.

Gồm 02 Dự án thành phần:

Dự án thành phần 1: Xây dựng Trung tâm thông tin quốc gia về tội phạm đặt tại Cục hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát thuộc Tổng cục Cảnh sát PCTP và Trung tâm thông tin tội phạm tỉnh, thành phố đặt tại phòng hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (do Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát chủ trì thực hiện).

Dự án thành phần 2: Xây dựng trung tâm thông tin tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia đặt tại Cục Hồ sơ nghiệp vụ An ninh - Tổng cục An ninh II - Bộ Công an (do Cục Hồ sơ nghiệp vụ an ninh chủ trì thực hiện).

5. Dự án 5: tăng cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam. Cơ quan chủ trì thực hiện: Cục Hậu cần kỹ thuật - Tng cục Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp - Bộ Công an.

Gồm 02 Dự án thành phần do Cục Hậu cần kỹ thuật chủ trì:

Dự án thành phần 1: Đầu tư xây dựng xây dựng cơ bản và trang bị phương tiện dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam.

Dự án thành phần 2: Tổ chức giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam.

6. Dự án 6: Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. Cơ quan chủ trì thực hiện: y ban Trung ương Mặt trận Tquốc Việt Nam.

Gồm 02 Dự án thành phần:

Dự án thành phần 1: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm tại cộng đồng dân cư (do y ban Trung ương Mặt trận Tquốc Việt Nam chủ trì).

Dự án thành phần 2: Tăng cường năng lực đánh giá, giám sát thực hiện chương trình của Cơ quan quản lý chương trình các cấp (Do Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy - Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm - Bộ Công an chủ trì)./

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 271/KH-BCĐ138/CP

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu271/KH-BCĐ138/CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/11/2012
Ngày hiệu lực20/11/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 271/KH-BCĐ138/CP

Lược đồ Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu271/KH-BCĐ138/CP
                Cơ quan ban hànhBan Chỉ đạo 138/CP
                Người kýTrần Đại Quang
                Ngày ban hành20/11/2012
                Ngày hiệu lực20/11/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 271/KH-BCĐ138/CP thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống

                      • 20/11/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/11/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực