Văn bản khác 30/KH-UBND

Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2010 về triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 30/KH-UBND 2010 tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân Tuyên Quang


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 30 tháng 9 năm 2010

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân; Văn bản số 1844/TTCP-VP ngày 29/6/2010 của Thanh tra Chính phủ về triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân,

Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ (sau đây gọi tắt là đề án) trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện công tác tiếp công dân; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Nhận thức đúng đắn, đầy đủ mục tiêu, yêu cầu và nội dung của đề án.

- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, gắn công tác tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

II. NỘI DUNG

1. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tiếp công dân

1.1. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của công tác tiếp công dân, coi việc tiếp công dân là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị. Việc kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị hàng năm phải gắn với việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, của cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân.

1.2. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân; ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân; bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực làm công tác tiếp công dân; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc cần thiết cho trụ sở tiếp công dân và nơi tiếp công dân; phối hợp với các cơ quan, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân.

1.3. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng thì phân công cấp phó tiếp và thông báo công khai cho công dân biết; không được cử người không có thẩm quyền làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình. Sau khi tiếp công dân phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo quy định của pháp luật.

Việc tiếp công dân phải gắn với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đông người, gay gắt, phức tạp, kéo dài thì đích thân Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải tiếp công dân, có biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng”, gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự công cộng.

1.4. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước phải tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp công dân tới toàn thể cán bộ, công chức nói chung và cán bộ trực tiếp làm công tác tiếp công dân nói riêng.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác tiếp công dân.

Tăng cường kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Sau thanh tra, kiểm tra phải có biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém, xử lý kịp thời, nghiêm minh những cá nhân, tổ chức vi phạm.

2.Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân

2.1. Đối với cấp tỉnh:

Tổ chức tiếp công dân chung tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội địa phương. Văn phòng UBND tỉnh thành lập Phòng tiếp công dân để chủ trì, điều hoà, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của trụ sở. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh có con dấu riêng.

Đối với các Sở, Ban, Ngành tổ chức tiếp công dân tại trụ sở cơ quan để tiếp nhận và giải quyết, xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2.2. Đối với cấp huyện:

Uỷ ban nhân dân cấp huyện bố trí địa điểm tiếp công dân theo quy định tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện để Huyện uỷ, Thành ủy, HĐND, UBND tổ chức tiếp công dân và giao nhiệm vụ cho 01 Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân; cử 01 đến 02 cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ tiếp công dân để chuẩn bị các tài liệu cần thiết giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định, khi cần thiết cán bộ chuyên trách đề xuất với Chủ tịch UBND cấp huyện cử cán bộ thuộc cơ quan chuyên môn của cấp huyện phối hợp tiếp công dân. Được sử dụng con dấu của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện trong hoạt động tiếp công dân.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ (tháng, quý, năm) về công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư trên địa bàn theo quy định.

2.3. Đối với cấp xã:

Tổ chức tiếp công dân tại trụ sở UBND cấp xã. UBND cấp xã cử cán bộ chuyên môn kiêm nhiệm công tác tiếp công dân để chuẩn bị các tài liệu cần thiết khi Chủ tịch UBND cấp xã tiếp công dân theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm

1.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và thành lập Phòng Tiếp công dân trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền bố trí địa điểm làm trụ sở tiếp công dân của tỉnh đảm bảo khang trang, đủ phòng làm việc và các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân.

1.2. Thanh tra tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng Ban chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng và các cơ quan liên quan xây dựngquy chế phối hợp tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác tiếp công dân.

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các cấp, các Sở, Ban, ngành triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ kết quả thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh theo quy định.

1.3. Sở Nội vụ:

- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh,Văn phòng UBND tỉnh, UBNDcác cấp, các Sở, ngành xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế công chức đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân.

- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan rà soát, thống kê đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tiếp công dân.

1.4. Sở Tài chính:

- Bố trí kinh phí thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương theo quy định; tăng cường cơ sở vật chất cho trụ sở tiếp công dân theo nội dung của đề án.

1.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Rà soát tổ chức và hoạt động của cơ quan tiếp công dân trên địa bàn, xây dựng phương án củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác tiếp dân theo nội dung của đề án.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của địa phương. Lựa chọn cán bộ có phẩm chất, năng lực, trách nhiệm để trực tiếp làm công tác tiếp công dân.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhất là pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong công tác tiếp công dân và ý thức chấp hành pháp luật của công dân.

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện đề án và Kế hoạch này tới các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.

- Báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) kết quả thực hiện đề án và Kế hoạch theo quy định.

- Chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Văn phòng cấp ủy và các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp thực hiện tiếp công dân tại địa phương.

- Thực hiện chính sách đãi ngộ đặc thù cho cán bộ tiếp công dân theo quy định.

1.6. Các Sở, Ban, Ngành:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nội dung của đề án và Kế hoạch này, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát, tăng cường cán bộ làm công tác tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị theo quy định; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị.

- Báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) kết quả thực hiện đề án và kế hoạch theo quy định.

- Thực hiện chính sách đãi ngộ đặc thù cho cán bộ tiếp công dân theo quy định.

1.7. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hộivà HĐND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng quy chế phối hợp tiếp công dân nhằm thực hiện tốt công tác tiếp dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.

2. Thời gian, tiến độ thực hiện

2.1. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ tiếp công dân

- Trước ngày 30/9/2011, UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành hoàn thành việc sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác tiếp công dân; kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan tiếp công dân.

- Trước ngày 30/3/2012, hoàn thành việc bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho 100% cán bộ làm công tác tiếp công dân.

2.2. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho trụ sở tiếp công dân.

Trước ngày 30/12/2011, hoàn thành việc bảo đảm cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho trụ sở tiếp công dân của tỉnh, nơi tiếp công dân của các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện.

3. Kinh phí thực hiện

3.1. Nguyên tắc lập dự toán và sử dụng kinh phí

- Kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch, đề án lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).

- Các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện và cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Kinh phí cho việc triển khai thực hiện kế hoạch, đề án

- Kinh phí xây dựng, hoàn thiện trụ sở, nơi làm việc, trang thiết bị.

- Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, theo dõi việc tiếp công dân.

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tiếp công dân.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy; (B/c)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, Phó TP Nội chính;
- Trường phòng TC-HC;
- Lưu VT.
(Hà-100)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Chiến

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu30/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/09/2010
Ngày hiệu lực30/09/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 30/KH-UBND 2010 tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 30/KH-UBND 2010 tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân Tuyên Quang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu30/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýĐỗ Văn Chiến
                Ngày ban hành30/09/2010
                Ngày hiệu lực30/09/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Kế hoạch 30/KH-UBND 2010 tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân Tuyên Quang

                        Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 30/KH-UBND 2010 tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân Tuyên Quang

                        • 30/09/2010

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/09/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực