Văn bản khác 3014/KH-UBND

Kế hoạch 3014/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 3014/KH-UBND nâng cao năng lực thanh tra ngành lao động thương binh xã hội Cao Bằng 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3014/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 10 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 2155/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020, Quyết định số 193/QĐ-BLĐTBXH ngày 19/02/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích

- Triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện và có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Cao Bằng các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao trong Đề án và theo kế hoạch triển khai thực hiện đề án được ban hành kèm theo Quyết định số 193/QĐ-LĐTBXH ngày 19/02/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án, bảo đảm việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được thực hiện thống nhất, đồng bộ.

- Từng bước bsung đủ số lượng thanh tra viên, công chức thanh tra đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thanh tra lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

II. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung công việc, yêu cầu về chất lượng, thời gian tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai kế hoạch Đề án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tchức thực hiện để bảo đảm tiến độ của các hoạt động đã đề ra.

B. NỘI DUNG

I. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án

1. Hoàn thiện hành lang pháp lý về tổ chức, hoạt động và chế độ chính sách đối với thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động và chế độ, chính sách đối với thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để phát hiện những quy phạm chồng chéo, trùng lặp, những quy phạm không còn phù hợp hoặc những quan hệ mới phát sinh có liên quan, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

- Thời gian: thực hiện thường xuyên hàng năm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Sở).

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh.

b) Cử cán bộ đi tập huấn về quy trình, nội dung thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho công chức, thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Tham gia xây dựng quy trình tiếp công dân, xử lý đơn thư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.

- Thời gian: hết năm 2015.

d) Tham gia xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từ Trung ương đến địa phương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.

- Thời gian: hết năm 2015.

e) Áp dụng thực hiện bộ Quy tắc ứng xử của công chức, thanh tra viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại tỉnh.

- Thời gian: hết năm 2015.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Sở).

- Cơ quan phối hợp: Thanh tra tỉnh.

2. Kiện toàn tổ chức thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

2.1. Về tổ chức bộ máy, nhân sự

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc các lĩnh vực: lao động; việc làm; tiền lương, an toàn lao động; vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; dạy nghề; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội trong phạm vi toàn tỉnh.

- Phân công thanh tra viên chuyên trách, phụ trách theo từng lĩnh vực, đảm bảo mỗi thanh tra viên phụ trách tối đa 02 lĩnh vực.

+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Sở).

+ Thời gian: hết năm 2017.

2.2. Về biên chế

a) Mục tiêu:

Đến năm 2015 và 2020 đội ngũ công chức, thanh tra viên có trình độ chuyên môn phù hợp chức năng nhiệm vụ và mỗi thanh tra viên, công chức Thanh tra phụ trách phụ trách từng lĩnh vực theo Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Nhiệm vụ:

- Xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thanh tra.

Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư số 36/2013/NĐ-CP cơ cấu ngạch công chức">05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của thanh tra Sở theo từng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thời gian thực hiện: hàng năm.

Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Sở).

Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh giao biên chế cho phù hợp trong từng biên chế hành chính được giao.

3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho thanh tra viên, công chức thanh tra

a) Rà soát về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của thanh tra viên, công chức thanh tra hiện có.

- Thời gian: hết năm 2014.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thanh tra Sở).

b) Tham gia kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hằng năm và 05 năm cho đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra (đối với đội ngũ thanh tra viên và công chức thanh tra hiện có và số công chức dự kiến tuyển dụng mới) do Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.

- Thời gian: hết năm 2014.

d) Tham gia chương trình, nội dung tài liệu bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội cho đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra do Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì.

- Thời gian: hết năm 2014.

đ) Đăng ký nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội cho đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra hàng năm về Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. Các nhiệm vụ khác

1. Phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người lao động về vai trò, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị phối hợp: Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp, các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.

2. Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho đội ngũ thanh tra viên, công chức thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, lập kế hoạch mua sắm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc mua sắm theo kế hoạch được phê duyt.

- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính.

- Thời gian thực hiện: hàng năm.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tchức thực hiện Kế hoạch này; thực hiện đôn đốc, kiểm tra, theo dõi đánh giá, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình, kết quthực hiện các nhiệm vụ được giao.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch này.

3. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong kinh phí triển khai thực hiện Đề án và theo quy định của pháp luật./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
-
TT. Tỉnh ủy;
-
TT. HĐND tnh;
-
CT, các PCT UBND tnh;
-
Các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra tỉnh;
-
LĐVP UBND tnh;
-
Trung tâm Thông tin - VP UBND tỉnh;
-
Lưu: VT, VX (G32b).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3014/KH-UBND

Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 3014/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/10/2014
Ngày hiệu lực 14/10/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3014/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 3014/KH-UBND nâng cao năng lực thanh tra ngành lao động thương binh xã hội Cao Bằng 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Kế hoạch 3014/KH-UBND nâng cao năng lực thanh tra ngành lao động thương binh xã hội Cao Bằng 2014
Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 3014/KH-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Nguyễn Hoàng Anh
Ngày ban hành 14/10/2014
Ngày hiệu lực 14/10/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 9 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Kế hoạch 3014/KH-UBND nâng cao năng lực thanh tra ngành lao động thương binh xã hội Cao Bằng 2014

Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 3014/KH-UBND nâng cao năng lực thanh tra ngành lao động thương binh xã hội Cao Bằng 2014

  • 14/10/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 14/10/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực