Văn bản khác 33/KH-UBND-NC

Kế hoạch 33/KH-UBND-NC thực hiện công tác phòng, chống ma túy năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 33/KH-UBND-NC công tác phòng chống ma túy Nghệ An 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND-NC

Nghệ An, ngày 16 tháng 01 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY NĂM 2016

Tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch và chủ trương chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy về công tác phòng, chống ma túy; căn cứ tình hình thực tin về hoạt động của tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống ma túy năm 2016, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và chỉ đạo của tỉnh Nghệ An đối với công tác phòng, chống ma túy. Nâng cao nhận thức, vai trò, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và cá nhân, gia đình trong tham gia phòng, chống ma túy; huy động sức mạnh tng hợp và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong phòng, chống ma túy nhằm ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy.

2. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống ma túy, trong đó chú trọng đẩy mạnh công tác đấu tranh, trấn áp tội phạm về ma túy; làm tốt công tác điều tra, truy t, xét xử, các vụ án về ma túy, triệt phá các tổ chức, đường dây, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai, ngăn chặn tình trạng gia tăng số người nghiện mới; tăng cường công tác kiểm soát và quản lý chặt chẽ các loại tiền chất của ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần; chủ động phòng ngừa không để tái diễn tình trạng sản xuất, điều chế ma túy tổng hợp, tái trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tnh.

3. Quá trình thực hiện đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thgóp phần kìm giữ và làm giảm tội phạm và tệ nạn ma túy, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục chỉ đạo quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về “tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chốngkiểm soát ma túy”; “Chiến lược quốc gia phòng, chống, kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Chthị số 13-CT/TU ngày 07/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 28/CT-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh về phối hợp giải quyết tình hình phức tạp về ma túy trên tuyến biên giới Việt - Lào (huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An - Việt Nam với các huyện Mường Qun, Sầm Tớ thuộc tỉnh Hủa Phăn - Lào); Chỉ thị số 15/CT-UBND-NC ngày 28/8/2015 của UBND tỉnh về phối hợp giải quyết tình hình phức tạp về ma túy trên tuyên biên giới giữa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với huyện Nọong Hét, tỉnh Xiêng Khoảng (Lào); kế hoạch số 144/KH-UBND-NC của UBND tỉnh về thực hiện kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban bí thư Trung ương Đảng giai đoạn 2015-2020.

- Tham mưu BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”. Ban hành các Đề án “Nâng cao hiệu quả xóa bỏ địa bàn phức tạp về ma túy giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”; Đề án “Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy miền Tây Nghệ An”, “Chương trình Cai nghiện và Quản lý sau cai giai đoạn 2016-2020” và Quyết định thay thế Quyết định số 90/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở cha bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, cơ quan, tổ chức các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy, gắn với tuyên truyền về hậu quả, tác hại của tệ nạn ma túy. Trong đó, tập trung vào các khu vực, địa bàn trọng điểm, các nhóm có nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, đng bào vùng sâu, vùng cao...; chú trọng phát động và nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc giáo dục con, cháu tham gia phòng, chống ma túy...; vận động toàn dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, tệ nạn ma túy và tham gia giúp đngười nghiện ma túy sau cai hòa nhập cộng đồng); tạo chuyn biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong công tác phòng, chống ma túy ở các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.

3. Tăng cường công tác nắm, phân tích, dự báo, kịp thời giải quyết các vấn đề nổi lên về tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn; tập trung đấu tranh quyết liệt với tội phạm và tệ nạn ma túy; chủ trọng triệt xóa các đường dây, tổ chức, tụ điểm phức tạp về ma túy; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng thẩm lậu ma túy qua biên giới, phòng ngừa không để sản xuất trái phép ma túy xảy ra trên địa bàn; có giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tổng hợp; vận động, truy bắt các đối tượng truy nã phạm tội về ma túy; tiếp tục làm tốt công tác rà soát, thống kê người nghiện trên địa bàn toàn tỉnh.

- Lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả phối hợp giữa lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan và các lực lượng chuyên trách khác trong phòng, chống, kiểm soát ma túy tại các tuyến biên giới, tuyến hàng không, cửa khu và đường biên. Tăng cường sự phi hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân các cấp trong xét xử tội phạm về ma túy.

4. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai, từng bước xã hội hóa công tác cai nghiện theo hướng tự nguyện. Chú trọng công tác đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau cai đgiúp họ n định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững, từng bước giảm tỷ lệ tái nghiện. Tăng cường quan hệ phi hợp giữa các trung tâm có chức năng cai nghiện với chính quyn xã, phường, thị trn nơi người nghiện cư trú. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch mở các điểm hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng; ban hành, triển khai thực hiện Đ án chuyển đi các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; tiếp tục triển khai có hiệu quả và mở rộng Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bng thuc Methadone trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020; quản lý chặt chẽ việc sản xuất, sử dụng thuốc Methadone. Tiếp tục tổng điều tra, rà soát, phân loại người nghiện ma túy; xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy năm 2016.

5. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ các loại tiền chất của ma túy, chất gây nghiện, chất hướng. Quan tâm đầu tư, phát triển kinh tế cho đồng bào vùng biên giới, nhất là những vùng trước đây trồng cây thuốc phiện đhọ có cuộc sống tốt hơn, tự nguyện từ bỏ trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.

6. Tăng mức đầu tư ngân sách, đng thời tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ khác; vận động tự nguyện đóng góp của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

7. Ưu tiên chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác chuyên trách, bán chuyên trách và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia công tác phòng, chống ma túy, nhất là cấp xã, phường, thị trấn; có chính sách động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống ma túy; chế độ hỗ trợ cho tập thể, gia đình, cá nhân bị thương, hy sinh, phơi nhim HIV hoặc bị thiệt hại về tài sản khi tham gia công tác phòng, chống ma túy.

8. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy; tiếp tục duy trì nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng liên lạc phòng, chống ma túy qua biên giới với tnh Hủa Phăn - Lào (Văn phòng BLO); thường xuyên trao đi thông tin, tổ chức giao ban cấp tỉnh, cấp huyện, cấp đn, trạm với các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bôlykhămxay của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào để trao đổi thông tin và nâng cao hiu biết lẫn nhau nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung phòng, chống và kiểm soát ma túy khu vực biên giới.

9. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy ở cơ sở; làm tốt công tác sơ, tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gkhó khăn, vướng mc và khen thưởng các tập th, cá nhân có thành tích xuất sc; duy trì chế độ thng kê, báo cáo định kỳ đúng thời gian quy định.

III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Công an tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với với các cơ quan chức năng có liên quan và chính quyền địa phương tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về An ninh trật tự phục vụ có hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; phối hợp tuyên truyn, ph biến, giáo dục pháp luật đnhân dân nâng cao nhận thức, tự giác tham gia phòng, chống ma túy. Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các ngành, địa phương phục vụ việc thực hiện kế hoạch này.

- Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung lực lượng, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn, triệt phá các đường dây, tổ chức, tụ điểm phức tạp về ma túy; ngăn chặn tình trạng ma túy thẩm lậu qua biên giới; sản xuất, điều chế, tổ chức sử dụng ma túy tổng hợp trái phép, tái trồng cây chứa chất ma túy; làm tốt công tác triệt xóa các địa bàn, tụ điểm phức tạp về ma túy và chủ động phòng ngừa không đtái phức tạp trở lại... Nâng cao hiệu quả công tác vận động, truy bắt các đối tượng truy nã phạm tội về ma túy; làm tốt công tác rà soát, thống kê, phân loại người nghiện. Phi hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh chọn các vụ án trọng điểm để đưa ra xét xử công khai, lưu động nhm răn đe, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy. Chuẩn bị các cơ sở, vật chất, điều kiện triển khai áp dụng công tác giám định hàm lượng các chất ma túy.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình BCH Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị Quyết “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống ma túy và kim soát ma túy”; tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành Đề án nâng cao hiệu quả xóa địa bàn phức tạp về ma túy giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổng điều tra, rà soát người nghiện ma túy; xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy năm 2016.

2. Bộ Chhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh: chỉ đạo lực lượng chuyên trách tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của ngành; tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28/CT-UBND-NC ngày 22/10/2013, Kế hoạch số 678/KHLN-BĐBP-UBND ngày 24/10/2013 giữa Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnhUBND huyện Quế Phong phối hợp giải quyết tình hình phức tạp về ma túy trên tuyến biên giới Việt - Lào ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy của tỉnh; Chỉ thị số 15/CT-UBND-NC ngày 28/8/2015 của UBND tỉnh về phối hợp giải quyết tình hình phức tạp về ma túy trên tuyến biên giới giữa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với huyện Nọong Hét, tỉnh Xiêng Khoảng (Lào).

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên tuyến biên giới Việt - Lào tỉnh Nghệ An” đảm bảo nghiêm túc, chất lượng; xây dựng Đề án của giai đoạn tiếp theo.

- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan, các đồn biên phòng tăng cường phối hợp với chính quyền và lực lượng Công an các huyện biên giới thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát khu vực biên giới; phát hiện, xóa bỏ diện tích trồng cây thuốc phiện ở khu vực biên giới.

- Phối hợp với các lực lượng chức năng và cấp ủy, chính quyền địa phương các huyện, xã biên giới làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân không tái trồng cây có chứa chất ma túy và phối hợp làm tốt công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện tại khu vực biên giới.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: phối hợp các ban, ngành, cấp ủy chính quyền địa phương làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn đóng quân.

- Huy động lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng và các ban, ngành liên quan tổ chức tun tra, kiểm soát những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.

- Thường xuyên phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Công an tổ chức TTKS, đảm bảo ANTT gắn với kiểm soát ma túy trên tuyến biên giới.

- Tham mưu chỉ đạo các huyện, thành, thị sàng lọc ma túy trong công tác tuyển gọi thanh niên nhập ngũ, phối hợp làm tốt công tác vận động nhân dân không tái trồng cây có chứa chất ma túy.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan quản lý, hướng dẫn, thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma túy; tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện và hỗ trợ người nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng trong các chương trình, kế hoạch về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm; nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm có chức năng cai nghiện ma túy; tiếp tục nhân rộng các mô hình cai nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị Tổng kết Chương trình công tác cai nghiện, quản lý sau cai giai đoạn 2011 - 2015; ban hành Đề án chuyển đổi các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình cai nghiện và quản lý sau cai giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định thay thế Quyết định số 90/2012/QĐ-UBND

5. S Y tế: chủ trì nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy. Phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức tập huấn kỹ năng điều trị cắt cơn, chăm sóc, phục hồi sức khỏe người nghiện ma túy cho đội ngũ y, bác sở tuyến huyện và tuyến xã. Chỉ đạo các phòng, trung tâm y tế huyện và xã tích cực tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, gia đình. Tiếp tục mrộng phương pháp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết việc triển khai áp dụng phương pháp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Quản lý chặt chẽ các loại tiền chất, hóa chất, các loại thuốc hướng thần gây nghiện dùng vào mục đích y tế, khám, cha trị, nghiên cứu khoa học.

6. Cục Hải quan Nghệ An: làm tốt công tác công tác phòng, chống ma túy, kiểm soát các loại tiền chất của ma túy, chất hướng thần, chất gây nghiện tại các tuyến hàng không, tuyến đường bin và các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất ma túy. Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường áp dụng các biện pháp nhm phát hiện, phối hợp bắt giữ các đối tượng vận chuyển, buôn bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

8. Sở Tư pháp: chủ trì xây dựng nội dung, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy một cách sâu rộng cho nhân dân toàn tỉnh. Thường xuyên rà soát, kịp thời kiến nghị sửa đi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy.

9. SThông tin - Truyền thông: tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tấn báo chí địa phương và Trung ương thường trú ở Nghệ An đy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; Đài PT và TH tỉnh tăng thời lượng tuyên truyền PCMT gn với chuyên đề đảm bảo ANTT.

10. Sở Văn hóa - Ththao và Du lịch: tập trung xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, công sở, doanh nghiệp, trường học và khu dân cư; kiểm tra, kiểm soát các hoạt động dịch vụ văn hóa nhằm hạn chế phát sinh tệ nạn ma túy; chỉ đạo tuyên truyền phòng, chống ma túy thông qua các thiết chế văn hóa cơ sở, lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy với sinh hoạt văn hóa, thể thao.

11. SGiáo dục và Đào tạo: chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các cơ sở giáo dục; đào tạo bồi dưỡng kiến thức, knăng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho đội ngũ giáo viên; tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục kiến thức về kỹ năng phòng, chống ma túy trong các trường học. Tiếp tục tham mưu BND tỉnh thực hiện có hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học”.

12. Sở Tài chính: tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ thực hiện kế hoạch này; ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị, địa phương phục vụ công tác tuyên truyền, đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

13. Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Nông dân: tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên, hội viên; vận động các đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy. Xây dựng, củng cố, duy trì và nâng cao hiệu quả mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

14. Đnghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phối hợp triển khai các phong trào thi đua yêu nước trong các tổ chức thành viên, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghnghiệp cùng các cơ quan báo chí vận động toàn thể nhân dân tích cực tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh vận động sự đóng góp của nhân dân, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế phục vụ cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

15. Đnghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: phối hợp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy; tăng cường tổ chức các phiên tòa lưu động để tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân.

16. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác tổ chức tuyên truyền PCMT trong cơ quan, đơn vị và cán bộ, hội viên; phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia PCMT ở khu vực trụ sở và nơi cư trú.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, đra các giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tiễn của địa phương, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, các xã, phường, thị trn trin khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp trong công tác phòng, chống ma túy năm 2016.

IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Phấn đấu không để phát sinh địa bàn trọng điểm, phức tạp mới; giảm mức phức tạp về tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn có ma túy, mỗi đơn vị giảm ít nhất 01 xã, phường, thị trấn có ma túy, 100% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy được tập trung chỉ đạo, đầu tư tạo chuyển biến.

2. Tập trung chỉ đạo, triển khai quyết liệt các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống tội phạm ma túy. Công tác bắt, giam, giữ, điều tra, xử lý tội phạm ma túy đảm bảo đúng pháp luật, không xảy ra oan, sai.

3. Tổ chức tổng điều tra, thiết kế, phân loại người nghiện ma túy, tổ chức tốt công tác cai nghiện và quản lý sau cai.

4. Triển khai 12 cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, 06 điểm cấp phát thuốc trên địa bàn tỉnh, điều trị cho 3.400 bệnh nhân.

5. Cơ bản không để tái trồng cây có chứa chất ma túy; phấn đấu 100% diện tích trồng, tái trồng cây có chất ma túy bị phát hiện và triệt xóa.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ nội dung nhiệm vụ được giao nêu tại Kế hoạch này, các Sở ban, ngành, đoàn th liên quan, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai đến các cấp cơ sở, để chỉ đạo tổ chức thực hiện; định kỳ 06 tháng, 01 năm, đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tnh Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tng hợp, theo dõi chỉ đạo.

2. Công an tỉnh chủ trì, phối hp với các sở, ngành, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai, chỉ đạo, đôn đốc các cấp cơ sở thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch này; dự trù kinh phí thực hiện kế hoạch gửi sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Đảng ủy Công an TW; b/cáo)
- VP TT PCTP và MT - BCA;
b/cáo)
- Văn phòng TW Đảng;
b/cáo)
- TT. Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh; b/cáo)
- Đ/c Phó CT TT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPNC UBND
tỉnh;
- Các sở, ban
, ngành, đoàn thể cấp tỉnh là thành viên BCĐ PCTP, tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh
- UBND các huyện, TP, TX;
- CV: Nội chính;
- Lưu VT UBND tỉnh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Đại

 

CHỈ TIÊU

CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TỪ NGÀY 01/01/2016 ĐẾN NGÀY 31/12/2016
(Kèm theo Kế hoạch số 33 /KH-UBND-NC ngày 16/01/2016 của UBND tỉnh)

(ĐVT: người)

Đơn vị

Tiếp nhận người cai nghiện ma túy

Dạy nghề sau cai nghiện ma túy

A/ Cai nghin ma túy bắt buộc

600

181

- TT giáo dục lao động xã hội I

40

12

- TT giáo dục lao động xã hội II

140

42

- TT giáo dục lao động xã hội thành phố Vinh

65

20

- TT Quản lý sau cai nghiện ma túy Nghệ An

75

23

- TT giáo dục lao động xã hội Tương Dương

70

21

- TT giáo dục lao động xã hội K Sơn

60

18

- TT giáo dục lao động xã hội Quế Phong

80

24

- Trung tâm giáo dục lao động xã hội Phúc Sơn

70

21

B/ Cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm GDLĐXH I

300

90

C/ Cai tại Trại Tạm giam, Nhà Tạm giữ

300

90

D/ Cai tại cộng đng và gia đình

600

173

- Thành ph Vinh

55

17

- Thị xã Cửa Lò

12

4

- Huyện Nghi Lộc

18

5

- Huyện Din Châu

35

10

- Huyện Quỳnh Lưu

14

4

- Huyện Yên Thành

16

5

- Huyện Đô Lương

20

6

- Huyện Hưng Nguyên

15

5

- Huyện Nam Đàn

10

3

- Huyện Thanh Chương

25

7

- Huyện Anh Sơn

15

5

- Huyện Con Cuông

20

6

- Huyện Tương Dương

120

36

- Huyện Kỳ Sơn

35

10

- Huyện Tân K

20

6

- Huyện Nghĩa Đàn

13

4

- Thị xã Thái Hòa

20

6

- Huyện Quỳ Hợp

30

9

- Huyện Quỳ Châu

22

7

- Huyện Quế Phong

50

15

- Thị xã Hoàng Mai

10

3

- TT cai nghin KSơn thuộc Tiu khu 50, BĐBP (cai cho đối tượng thuộc các xã biên giới K Sơn)

25

0

Tổng số:

1,800

534

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/KH-UBND-NC

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu33/KH-UBND-NC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/01/2016
Ngày hiệu lực16/01/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/KH-UBND-NC

Lược đồ Kế hoạch 33/KH-UBND-NC công tác phòng chống ma túy Nghệ An 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 33/KH-UBND-NC công tác phòng chống ma túy Nghệ An 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu33/KH-UBND-NC
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýLê Xuân Đại
                Ngày ban hành16/01/2016
                Ngày hiệu lực16/01/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 33/KH-UBND-NC công tác phòng chống ma túy Nghệ An 2016

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 33/KH-UBND-NC công tác phòng chống ma túy Nghệ An 2016

                      • 16/01/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/01/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực