Văn bản khác 55/KH-UBND

Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Giang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP vấn đề bảo vệ môi trường 2013


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 55/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 02 tháng 07 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục cơ bản những vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, từng bước cải thiện chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, năng lực quản lý môi trường; chủ động phòng chống, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.

- Giải quyết ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm ở các khu sản xuất công nghiệp, khu dân cư, đô thị và các khu khai thác khoáng sản; xử lý triển để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; khắc phục ô nhiễm môi trường tại các làng nghề; bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn; bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh; bảo vệ đa dạng sinh học.

- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững; nâng cao năng lực thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về chất lượng môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2015

- 100% các khu công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% các cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ sạch và trang thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp và xử lý trên 60% chất thải nguy hại; phấn đấu 50% các thôn, bản có điểm chôn lấp rác thải và có tổ, đội vệ sinh môi trường; 100% nước thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.

- Hoàn thành xử lý 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1372/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 và Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cảnh quan sinh thái lưu vực sông Cầu theo Kế hoạch số 2687/KH-UBND ngày 14/11/2011 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông cầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tăng cường công tác quản lý, cấp phép khai thác khoáng sản theo đúng quy hoạch, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

b) Mục tiêu đến năm 2020

- Bảo vệ môi trường khu vực làng nghề: Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải hoặc hệ thống thu gom xử lý chất thải phù hợp cho từng loại hình làng nghề khác nhau đối với 33 làng nghề được công nhận theo Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của UBND tỉnh.

- Hoàn thành xử lý triệt để 04 cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ (làng nghề Vân Hà, làng nghề Phúc Lâm, Bệnh viện Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện lao và bệnh phổi).

- 100% các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển được đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.

- Phấn đấu 100% các dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được xác nhận hoàn thành công trình xử lý chất thải theo quy định.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường các khu sản xuất công nghiệp, khu vực khai thác khoáng sản

- Các khu, cụm công nghiệp tiếp tục thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư thứ cấp, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng và vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước thải tập trung và quy hoạch bãi tập kết chất thải rắn của khu, cụm công nghiệp.

- Đẩy nhanh việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Điều tra, đánh giá, xác định các khu vực môi trường bị ô nhiễm, nhất là đối với khu vực cộng đồng dân cư; lập và thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.

- Tiếp tục tăng cường năng lực thiết bị quan trắc, giám sát môi trường nước, không khí; duy trì và mở rộng thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ.

- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các nguồn thải làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát nguồn thải, theo dõi diễn biến chất lượng các thành phần môi trường, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, làm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản.

- Tiếp tục rà soát, đôn đốc các cơ sở khai thác khoáng sản lập đề án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản vào Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh theo quy định.

2. Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, miền núi, làng nghề

a) Đối với khu vực nông thôn, miền núi

- Tập trung tuyên truyền, giáo dục, làm thay đổi nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Cải thiện môi trường sống, thay đổi các tập quán sinh sống làm tổn hại các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, như vứt rác thải bừa bãi, đốt rừng làm nương, săn bắn động thực vật quý hiếm.

- Ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới phương thức canh tác theo hướng đảm bảo cân bằng sinh thái và bền vững, nâng cao chất lượng đất, giảm diện tích đất thoái hóa, bạc mầu; áp dụng các biện pháp canh tác trên đất dốc một cách khoa học, chống rửa trôi, xói mòn; cần mở rộng chương trình IPM, tăng cường dùng phân hữu cơ, phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp sinh học; rà soát, đánh giá các mô hình kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, đánh giá, thẩm định các mô hình có hiệu quả để đầu tư nhân rộng trong toàn tỉnh.

- Đẩy mạnh chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khuyến khích nhân dân tham gia bảo vệ nguồn nước sông, suối, hồ, đập ở thượng nguồn và các hệ sinh thái, cảnh quan có giá trị.

- Áp dụng các biện pháp sản xuất ít gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất sạch hơn.

- Nghiên cứu ứng dụng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình; thu gom, xử lý vỏ bao bì đựng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật. Triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ việc xử lý ô nhiễm môi trường điểm tồn lưu hóa chất thuốc bảo vệ thực vật kho Kép, xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015.

- Quy hoạch, ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng xây dựng hệ thống hạ tầng để giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn như: Xây dựng nghĩa trang nhân dân, làm rãnh thoát nước trong khu dân cư; xây dựng nơi xử lý và chứa rác thải thuận tiện cho người dân; hướng dẫn thành lập và hỗ trợ hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường trong nông thôn; xây dựng các khu chăn nuôi tập trung đúng tiêu chuẩn, quy hoạch để dần đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư; rà soát các khu vực nuôi trồng thủy sản trong việc xử lý nước thải, dịch bệnh.

- Đẩy mạnh các dự án trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; duy trì và phát triển diện tích rừng đầu nguồn, đặc biệt tại các vùng có nguy cơ lũ quét và trượt lở đất.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020.

b) Đối với làng nghề

- Tăng cường công tác bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, quy hoạch phát triển các làng nghề, các cụm làng nghề đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Ban hành và tổ chức triển khai có hiệu quả đề án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh, có dự báo các tác động đến môi trường từ các làng nghề theo từng giai đoạn cụ thể. Quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề truyền thống và các làng nghề nói chung.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất các sản phẩm gây ô nhiễm.

- Triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ việc xử lý ô nhiễm môi trường tại làng nghề nấu rượu Vân Hà và làng nghề giết mổ trâu bò Phúc Lâm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012-2015.

- Điều tra, lập phương án xử lý ô nhiễm môi trường đối với một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường như: Làng sản xuất bún Đa Mai, làng mỳ-bánh đa Dĩnh Kế (thành phố Bắc Giang), làng nghề vôi-cay xỉ xã Hương Vĩ (huyện Yên Thế), làng nghề mỳ Nam Dương (huyện Lục Ngạn).

3. Bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị, các lưu vực sông

a) Đối với các đô thị

- Tăng cường giám sát việc bảo vệ môi trường tại các công trình xây dựng và các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng; quan tâm đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường tại các khu dân cư tập trung như: Hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống thu gom, các điểm trung chuyển và xử lý rác thải; cải tạo các tuyến kênh, mương, sông, suối qua các khu dân cư, trung tâm đô thị bị ô nhiễm đảm bảo cảnh quan môi trường và chất lượng nước; bố trí đủ các công trình vệ sinh công cộng tại các điểm dịch vụ, du lịch, bến xe, các cây xăng dọc quốc lộ; xây dựng quy định yêu cầu các điểm rửa xe phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường.

- Tiếp tục thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu vực đông dân cư; đầu tư nâng cao năng lực thu gom và xử lý rác thải; kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng.

- Xây dựng hệ thống thông tin môi trường nhằm công khai hóa thông tin về chất lượng môi trường tại các khu đô thị phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

b) Đối với các lưu vực sông

- Triển khai Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nguồn nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2025; tiếp tục điều tra, thống kê, đánh giá các nguồn thải theo lưu vực sông; chất thải phải được kiểm soát và bảo đảm yếu cầu về bảo vệ môi trường khi thải vào các nguồn nước.

- Điều tra, thống kê và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải, đổ thải, san lấp, lấn chiếm các sông, suối.

- Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể lưu vực có tính đến các quy định về quản lý lưu vực sông.

- Xem xét và tiến tới hạn chế quy hoạch, xây dựng mới các nghĩa trang nhân dân, bãi rác thải ở thượng lưu sông, suối.

4. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu

Tăng cường phối hợp chặt chẽ liên ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu về tỉnh, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

- Nâng cao năng lực quản lý môi trường đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường; bố trí và quản lý sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích; đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

- Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành các báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về môi trường từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường nhân lực tương xứng với nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp huyện và cấp xã đảm bảo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu thực tiễn.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt rộng rãi Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến các cấp, các ngành, địa phương và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 20/01/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2016.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt là công tác truyền thông về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước thực hiện và truyền thông về bảo vệ môi trường trong cộng đồng, trong các doanh nghiệp và trong trường học; vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Xây dựng các tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ môi trường của từng doanh nghiệp, cơ quan, gia đình, làng bản, khu phố; đẩy mạnh tuyên truyền và xây dựng nếp sống văn hóa ở nông thôn; phát động và duy trì thường xuyên phong trào thi đua bảo vệ môi trường.

- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền về bảo vệ môi trường; tăng cường sự giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng đối với hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về bảo vệ môi trường

- Tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp.

- Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành các báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết không chấp nhận những doanh nghiệp dịch vụ tư vấn môi trường có năng lực kém.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật vệ bảo vệ môi trường.

- Quan tâm đào tạo nâng cao năng lực quản lý môi trường cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường của các ngành, địa phương đáp ứng được yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trang bị các thiết bị đo nhanh các thông số môi trường cho Phòng tài nguyên và môi trường các huyện, thành phố nhằm sớm phát hiện các nguồn gây ô nhiễm môi trường tại cơ sở.

3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường

- Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường trên cơ sở rà soát các mô hình bảo vệ môi trường hiện có, nhân rộng các mô hình hiệu quả, chú trọng xây dựng mô hình bảo vệ môi trường lồng ghép các mô hình kinh tế - xã hội.

- Phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác bảo vệ môi trường với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường từ các doanh nghiệp, xã hội hóa để huy động các nguồn lực địa phương, tích cực tranh thủ nguồn lực Trung ương và các tổ chức quốc tế.

- Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trong tuyên truyền bảo vệ môi trường, phát huy vai trò giám sát, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời các hành vi gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy thoái, cạn kiệt và xâm hại tài nguyên thiên nhiên, giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp về môi trường.

- Xây dựng và phát triển lực lượng tình nguyện viên, cộng tác viên bảo vệ môi trường từ các tổ chức đoàn thể, học sinh, sinh viên.

- Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế trong bảo vệ môi trường theo thẩm quyền của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện các Dự án hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

4. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư

- Rà soát sửa đổi, bổ sung Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển hiện nay.

- Xây dựng kế hoạch tổng thể về đầu tư các công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh để từng bước khắc phục các suy thoái, cải tạo phục hồi môi trường chung của tỉnh. Tập trung đầu tư hoàn thành các khu xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị và khu công nghiệp.

- Thực hiện tốt công tác quản lý xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, kịp thời ngăn chặn dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, không đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.

- Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình mục tiêu về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, dự báo kịp thời các diễn biến của biến đổi khí hậu, lồng ghép các biện pháp ứng phó trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống trạm quan trắc môi trường tự động để kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường nhằm cung cấp thông tin thường xuyên về hiện trạng chất lượng môi trường, để có chính sách quản lý phù hợp.

5. Giải pháp về khoa học

- Đa dạng hóa các loại hình công nghệ sử dụng và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội từng vùng trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, tổng kết, phổ biến nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả đã được ứng dụng.

- Tiếp tục nghiên cứu, thí điểm các mô hình công nghệ xử lý môi trường và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn, tiến tới xử lý rác thải sinh hoạt bằng các giải pháp công nghệ hiện đại.

6. Giải pháp về chính sách, tài chính

- Tăng đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi kinh phí sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi không dưới 1% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm.

- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản, dự báo, cảnh báo về tài nguyên môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường.

- Có chính sách hỗ trợ phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường, với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.

- Phối hợp chặt chẽ với các tỉnh lân cận để giải quyết các vấn đề môi trường liên vùng, liên tỉnh.

- Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hăng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể về đầu tư các công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, để từng bước khắc phục các suy thoái, cải tạo phục hồi môi trường chung của tỉnh.

- Đề xuất danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án đã được UBND tỉnh ban hành/phê duyệt như: Chiến lược Bảo vệ môi trường tỉnh đến năm 2020; Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn đến năm 2020; Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học và quản lý an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Theo danh mục các dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường được duyệt, tổ chức hoặc tham gia thẩm định dự án và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn đầu tư đảm bảo dự án được hoàn thành theo kế hoạch.

- Lồng ghép chặt chẽ, hợp lý và hài hòa các yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của các ngành, các cấp theo quy định và thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí chi sự nghiệp môi trường cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

4. Sở Công thương

- Đôn đốc, chỉ đạo các làng nghề, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, các biện pháp xử lý chất thải, hoặc có kế hoạch di rời khỏi khu vực dân cư, nông thôn. Tham mưu ban hành và tổ chức thực hiện đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Kiểm soát các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp nhằm hạn chế việc các dự án đầu tư có công nghệ, thiết bị lạc hậu, dễ gây ô nhiễm môi trường.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác bảo vệ môi trường, tập trung nghiên cứu và chuyển giao công nghệ xử lý chất thải, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, các mô hình phát triển kinh tế xanh.

- Chủ trì thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Rà soát, bổ sung danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao, danh mục công nghệ cấm chuyển giao nhằm ngăn chặn việc chuyển giao công nghệ, phương tiện, thiết bị cũ gây ô nhiễm môi trường vào nước ta.

6. Sở Xây dựng

- Trong quá trình tham mưu, chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.

- Chủ trì tổ thực hiện đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tham mưu tổ chức lập, thực hiện quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước đô thị và các khu công nghiệp.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư... xử lý nghiêm các dự án không phù hợp với quy hoạch và không đảm bảo quy định về vệ sinh môi trường trong đầu tư xây dựng.

7. Sở Giao thông vận tải

- Kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; có chính sách khuyến khích các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, không gây ô nhiễm.

- Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về môi trường tới các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giao thông vận tải.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; ngăn chặn và xử lý việc lạm dụng hóa chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hóa chất, phế phẩm sinh học, các loại giống cây trồng, vật nuôi nằm ngoài danh mục cho phép trong nông nghiệp.

9. Sở Y tế

- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn và Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế đã được ban hành.

- Bố trí kinh phí, yêu cầu các bệnh viện cấp tỉnh, cấp huyện đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường để thu gom và xử lý chất thải y tế đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Tiếp tục triển khai, chỉ đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi thực hiện xử lý ô nhiễm môi trường để đưa ra khỏi danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp học theo quy định; tăng cường thời lượng giảng dạy chính khóa, hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường tại các cấp học.

- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong các trường học trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ động cung cấp thông tin và định hướng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và tăng cường công tác quản lý báo chí theo quy định nhằm nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng công tác bảo vệ môi trường.

12. Sở Nội vụ

Rà soát, xác định nhu cầu cán bộ làm công tác quản lý môi trường ở cấp tỉnh, huyện, xã để xây dựng phương án bổ sung biên chế cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường các cấp.

13. Công an tỉnh

- Thực hiện đúng quy định về hoạt động tổ chức nắm tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; tổ chức các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường

- Thông qua công tác đấu tranh, xử lý, phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, đề xuất, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kế hoạch chấn chỉnh, khắc phục, phòng ngừa, xử lý có hiệu quả.

- Thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc vi phạm pháp luật về môi trường do các cơ quan, tổ chức và nhân dân cung cấp.

14. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoàn thiện việc xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư trong khu, cụm công nghiệp do mình quản lý. Yêu cầu các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư.

- Chỉ chấp thuận đầu tư mới đối với các dự án thứ cấp vào khu, cụm công nghiệp khi khu, cụm công nghiệp đã có đầy đủ các điều kiện về môi trường.

15. Chi cục Hải quan khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang

- Triển khai đầy đủ các nội dung của Công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới và việc tiêu hủy chúng; tăng cường trao đổi thông tin, chủ động ngăn ngừa có hiệu quả việc vận chuyển chất thải vào Việt Nam.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong kiểm soát hoạt động nhập khẩu phế liệu.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm soát chặt chẽ hoạt động tạm nhập, tái xuất, nhập khẩu phế liệu ngay từ giai đoạn cấp phép.

16. Báo Bắc Giang, Đài phát thanh truyền hình tỉnh

- Tăng thời lượng, nội dung các chương trình bảo vệ môi trường trên các bản tin hoặc sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.

- Thực hiện tốt việc tuyên truyền, biểu dương những điển hình tiên tiến trong công tác bảo vệ môi trường, công khai thông tin về các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên

Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các thành viên và nhân dân tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết của địa phương và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đề ra.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn.

- Tăng cường năng lực trong việc tổ chức xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương tăng cường công tác bảo vệ môi trường; xây dựng các hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường.

- Quy hoạch, đầu tư xây dựng bãi xử lý rác thải, nghĩa trang nhân dân đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường cho các xã, phường, thị trấn, khu dân cư. Lập đề án, xác định rõ lộ trình xử lý ô nhiễm môi trường cho các làng nghề đang bị ô nhiễm nặng.

19. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cộng đồng dân cư

- Các chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghiêm túc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; chú trọng đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường; các cơ sở nằm trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để theo đúng tiến độ đề ra.

- Cộng đồng dân cư tích cực tham gia các phong trào bảo vệ môi trường, thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, giám sát việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân; phát hiện và thông tin cho chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng có thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo BG, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KTN, TN;
+ Lưu: VT, MT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lại Thanh Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 55/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu55/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/07/2013
Ngày hiệu lực02/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 55/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP vấn đề bảo vệ môi trường 2013


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP vấn đề bảo vệ môi trường 2013
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu55/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýLại Thanh Sơn
                Ngày ban hành02/07/2013
                Ngày hiệu lực02/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP vấn đề bảo vệ môi trường 2013

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP vấn đề bảo vệ môi trường 2013

                      • 02/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 02/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực