Nội dung toàn văn Kế hoạch 5600/KH-UBND 2017 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số Phú Thọ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5600/KH-UBND | Phú Thọ ngày 12 tháng 12 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành nhằm thúc đẩy phát triển nguồn lực các dân tộc thiểu số, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững, phát triển toàn diện kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện đầy đủ mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ. Đẩy mạnh phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực, kĩ năng nghề nghiệp, có cơ cấu hợp lý, từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, toàn diện, bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội, gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; Đồng thời xây dựng các chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch mới để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức lồng ghép, huy động nguồn lực thực hiện có hiệu quả của các chiến lược, các quy hoạch, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc trách nhiệm quản lý của các cấp, các ngành để thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thời gian, đối tượng thực hiện
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đối tượng: Người dân tộc thiểu số theo Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ.
2. Mục tiêu
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Nâng cao thể lực:
- Tăng cường sức khỏe người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số đến 2020 xuống 25‰, năm 2030 là 14‰; trong đó, ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2020 tối đa là 26‰ và 2030 là 15‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia;
- Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 29% và 2030 xuống 19%; trong đó ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 tối đa là 30% và năm 2030 còn 20%.
b) Phát triển trí lực:
- Đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 98,5%, trung học cơ sở 96,5% và 65% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi ở bậc tiểu học là 99,7%, trung học cơ sở 99,0% và trung học phổ thông là 75,0%.
- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng), trong đó có nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số); năm 2030 đạt từ 200-250 sinh viên/vạn dân;
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học;
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt trên 30%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu 25%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số;
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm 2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.
4. Nhiệm vụ và giải pháp
4.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
a) Mở rộng các trường phổ thông dân tộc bán trú ở các huyện nghèo; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; tăng cường đầu tư các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường, điểm trường có nhiều học sinh phổ thông dân tộc bán trú, học sinh các dân tộc rất ít người theo học;
b) Nâng mức học bổng học sinh dân tộc nội trú và định mức hỗ trợ học sinh bán trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước;
c) Người dân tộc thiểu số trong nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập và hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.
4.2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe:
a) Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con theo đúng chính sách dân số; phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế;
b) Trẻ em con hộ nghèo ở vùng khó khăn: Từ sơ sinh đến 2 tuổi được ưu tiên hỗ trợ để bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước;
c) Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai; nghiên cứu sửa đổi theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ đội ngũ cô đỡ thôn bản người dân tộc thiểu số.
4.3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm:
a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm vùng miền; phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề trọng điểm theo các cấp độ và các trường, khoa giáo dục nghề nghiệp nội trú cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng và khuyến khích doanh nghiệp đào tạo, sử dụng lao động người dân tộc thiểu số;
c) UBND xã bố trí cán bộ không chuyên trách theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn và tổng hợp nhu cầu học nghề, cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đến người dân vùng dân tộc thiểu số.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động triển khai các Chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của tỉnh (có phụ lục số 01 kèm theo); tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng các Chương trình, dự án, đề án, chính sách, kế hoạch mới để cụ thể hóa mục tiêu và các nhiệm vụ của Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh (có phụ lục số 02 kèm theo) và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, 5 năm thực hiện Nghị quyết;
- Phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan xây dựng một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số để đạt được các Mục tiêu của Nghị quyết, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết ở các huyện; tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Căn cứ vào khả năng ngân sách, sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
- Theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý, tổng hợp vốn thực hiện Nghị quyết vào kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng năm và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giao vốn để thực hiện;
3. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn cơ chế tài chính; giám sát chi tiêu, tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Nghị quyết.
- Chủ trì, tham mưu bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên thực hiện các chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan tổ chức quản lý tài chính theo cơ chế hiện hành
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học:
Thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học; thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục miền núi; tập trung đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hóa phù hợp với năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; huy động trẻ nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch để tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở bậc tiểu học, học sinh trước khi vào lớp 1 phải được tăng cường tiếng Việt ít nhất 03 tuần; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau bậc trung học phổ thông.
Nâng cao chất lượng học sinh vào lớp đầu cấp, tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để tăng tỷ lệ học sinh giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém; tăng tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, nhất là học sinh dân tộc thiểu số; thực hiện tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh sau bậc trung học, giúp học sinh lựa chọn ngành nghề, hướng học phù hợp để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án xây dựng xã hội học tập tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; củng cố, nâng cao chất lượng các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Dạy nghề và Hướng nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
b) Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú
c) Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, lớp phù hợp với dân số, điều kiện của từng địa phương
Củng cố mạng lưới trường lớp mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, đảm bảo môi trường giáo dục.
Giảm các điểm lẻ, lớp ghép ở trường tiểu học có quy hoạch chưa hợp lý, không đảm bảo các điều kiện cho hoạt động dạy và học; sáp nhập các trường tiểu học, THCS ở những đơn vị có quy mô số lớp, học sinh quá ít, khoảng cách địa lý phù hợp. Xây dựng thí điểm mô hình trường phổ thông có nhiều cấp học (THCS, THPT) để tạo điều kiện cho việc bố trí đủ giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục chuyển đổi các trường THCS ở các xã đặc biệt khó khăn (có đủ điều kiện theo quy định) thành trường phổ thông dân tộc bán trú.
d) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thực hiện chế độ chính sách cho học sinh
Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên thực hiện có hiệu quả chương trình, mục tiêu quốc gia cho giáo dục miền núi; lồng ghép các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trường học.
Thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương xã hội hóa giáo dục, khuyến khích, huy động các lực lượng xã hội tham gia tích cực công tác khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên; chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010, Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ.
5. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, chính sách, thuộc lĩnh vực do ngành quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các Mục tiêu của Nghị quyết.
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể:
- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con theo đúng chính sách dân số; hỗ trợ khám, điều trị phụ khoa, cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho phụ nữ nghèo người dân tộc thiểu số.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số: Thành lập câu lạc bộ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho nam nữ thanh niên, vị thành niên dân tộc thiểu số; tổ chức tập huấn về tư vấn, quản lý và khám sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân cho các cán bộ y tế thôn bản, cán bộ dân số và cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã; tổ chức các hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát, quản lý trong công tác phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Công tác giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học trình độ cao đẳng, trung cấp; chính sách miễn giảm học phí và các chính sách khác về đào tạo nghề.
- Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh, Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.
- Điều tra, khảo sát nhu cầu giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm của lao động là người dân tộc thiểu số trên địa bàn; xây dựng kế hoạch Giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Công tác giải quyết việc làm
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến mọi người dân, đặc biệt là người dân tộc thiểu số về các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, nhằm nâng cao hiểu biết và có sự lựa chọn, chủ động tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Phát triển thông tin thị trường lao động để nhân dân và người lao động vùng dân tộc miền núi dễ dàng tiếp cận với các thông tin về đào tạo nghề, về việc làm nhằm tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tìm được nơi học nghề, nơi làm việc phù hợp với khả năng của mình.
- Tăng cường thông tin thị trường về xuất khẩu lao động đến người lao động. Tăng tỷ trọng lao động có nghề, ngoại ngữ, được giáo dục định hướng, giảm tỷ lệ lao động phổ thông đi xuất khẩu lao động. Mở rộng thị trường lao động nước ngoài, chú trọng lao động khu vực miền núi, người dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao tay nghề, tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động.
- Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm thông qua vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, ưu tiên nguồn vốn vay cho các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động người dân tộc thiểu số, các dự án vay tự tạo việc làm của người lao động.
c) Công tác giảm nghèo: Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện, ưu tiên vùng dân tộc miền núi và vùng khó khăn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh thông tin tuyên truyền về các nội dung liên quan đến giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù trong Nghị quyết thuộc lĩnh vực của ngành được giao.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan triển khai Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được các mục tiêu của Nghị quyết.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số; hàng năm ưu tiên tuyển chọn và gọi thanh niên các dân tộc ít người nhập ngũ vào quân đội; đề xuất chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ trở về địa phương trở thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Triển khai, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, giám sát, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, phát động và triển khai các phong trào thi đua nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được mục tiêu của Nghị quyết.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm, các đơn vị tổng hợp kết quả, gửi Ban Dân tộc trước ngày 20/11, Ban Dân tộc tổng hợp chung, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 24/12./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHÍNH SÁCH, KẾ HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND, ngày /12/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Phụ biểu 01
STT | Tên đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kinh phí thực hiện (triệu đồng) | Thời gian thực hiện | Dự kiến thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Đề án Hôn nhân cận huyết thống | Ban Dân tộc tỉnh | Các sở: Tài chính, Kế hoạch, Văn hóa-TT&DL, Thông tin – truyền thông; UBND các huyện. | 2.200 | 2015 | 2020 |
|
2 | Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016-2020 | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành đoàn thể; UBND các huyện, thành thị; các cơ sở giáo dục trên địa bàn | 215.543 | 2016 | 2020 |
|
3 | Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các huyện, thị, thành | 13.736 | 2016 | 2020 |
|
4 | Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016-2020. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các huyện, thị, thành | 84.400 | 2016 | 2020 |
|
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHÍNH SÁCH, KẾ HOẠCH MỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15/6/2016 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND, ngày /12/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Phụ biểu 02
STT | Tên đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến kinh phí thực hiện (triệu đông) | Dự kiến thời gian thực hiện | Dự kiến thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Kế hoạch điều tra, khảo sát nhu cầu giáo dục nghề nghiệp của lao động là người DTTS trên địa bàn | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Cục Thống kê; Ban Dân tộc, UBND các huyện, Thành, thị | 300 | 2016 | 2016 |
|
2 | Kế hoạch giáo dục nghề nghiệp của lao động là người DTTS trên địa bàn | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành đoàn thể; UBND các huyện, thành thị; các cơ sở giáo dục trên địa bàn | 45.000 | 2017 | 2020 |
|
3 | Kế hoạch giải quyết việc làm của lao động là người DTTS trên địa bàn | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành đoàn thể; UBND các huyện, thành thị; các cơ sở giáo dục trên địa bàn | Theo kế hoạch được phê duyệt | 2017 | 2020 |
|