Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bến Tre ban hành

Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1184/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy phạm từ 1976 đến 2012 hết hiệu lực Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2011/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 15 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE,
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Chương trình hành động số 04-CTrHĐ/TU ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Bộ Chính trị về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011.

Trên từng lĩnh vực, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số biện pháp chính sau đây:

1. Về phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp: Chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp; tập trung công tác phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với ngành nuôi thuỷ sản; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để sẵn sàng và chủ động phòng tránh, giảm nhẹ tác hại của thiên tai trong mùa mưa, bão, lũ nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp; triển khai công tác thuỷ lợi, nhằm ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ sản xuất cho mùa khô năm 2012.

2. Về phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại, dịch vụ và du lịch:

a) Sớm hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các Khu công nghiệp: Giao Hoà, An Hiệp (mở rộng), Thanh Tân, Phước Long, Thành Thới; tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Phú Thuận và Thành Thới. Quan tâm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư; tiến hành rà soát, xử lý những dự án đã có chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư nhưng chậm triển khai hoặc không có khả năng thực hiện để kêu gọi đầu tư các dự án khác; đảm bảo cung ứng điện phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt; thực hiện nghiêm chủ trương tăng cường tiết kiệm điện.

b) Tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả, đảm bảo cung ứng đủ hàng hoá phục vụ tiêu dùng, không để xảy ra tình trạng sốt hàng, sốt giá; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và kêu gọi đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm đã được quy hoạch; hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án du lịch đã có chủ trương đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

3. Về hoạt động tài chính, ngân hàng:

a) Tài chính: Phấn đấu tăng thu ngân sách thêm 10% so với dự toán được giao, tăng cường chỉ đạo, quản lý và khai thác các nguồn thu; tăng cường kiểm tra, giám sát thu thuế, chống thất thu thuế. Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên; tạm dừng trang bị mới xe ôtô, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; không bố trí kinh phí cho các công việc chưa thật sự cấp bách; không bổ sung ngân sách ngoài dự toán.

b) Ngân hàng: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp của Chính phủ về thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện các giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát; trong đó đảm bảo tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp; tăng cường huy động vốn, tập trung ưu tiên vốn cho khu vực sản xuất nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giảm tỷ trọng dư nợ lĩnh vực phi sản xuất; thực hiện nghiêm túc các quy định về kinh doanh vàng, ngoại tệ; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn an toàn, đúng pháp luật.

4. Về đầu tư xây dựng cơ bản và kết cấu hạ tầng: Tiếp tục thực hiện việc rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các công trình, dự án để tập trung vốn cho các công trình, dự án quan trọng, cấp bách hoàn thành trong năm 2011. Hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng công trình cầu Hoàng Lam. Khởi công xây dựng một số cầu thuộc dự án 10 cầu trên đường tỉnh 883. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

5. Về quản lý tài nguyên và môi trường: Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, các huyện và thành phố Bến Tre đến năm 2020; ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở trên địa bàn để triển khai thực hiện. Tăng cường công tác xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu sản xuất tập trung, các làng nghề, các trang trại chăn nuôi, khu đông dân cư; tăng cường công tác tuyên truyền vận động đi đôi với kiểm tra xử phạt. Cho chủ trương tiến hành lập dự án xây dựng khu xử lý nước thải thành phố Bến Tre và trạm xử lý nước thải ở các huyện: Mỏ Cày Nam, Ba Tri và Bình Đại.

6. Về văn hoá - xã hội:

a) Giáo dục và Đào tạo: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp học; chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ khai giảng tốt năm học 2011-2012; quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chú trọng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Triển khai kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để đề nghị Trung ương chấp thuận nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre thành Trường Đại học Bến Tre.

b) Y tế: Tập trung chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lây lan thành diện rộng; tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong phòng ngừa dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập, coi trọng đối tượng khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế. Thực hiện kịp thời, đúng đối tượng công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% hộ nghèo; tích cực vận động hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục tranh thủ Trung ương sớm cho phép triển khai bệnh viện đa khoa 600 giường bằng nguồn vốn ODA.

c) Thông tin, truyền thông: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận cao trong cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, nhất là chủ trương tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành và quản lý của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

d) Văn h, thể thao: Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng những ngày lễ lớn trong năm trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá; hoàn chỉnh đề án xây dựng huyện đạt tiêu chí huyện văn hoá ở huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Chợ Lách và thành phố Bến Tre để triển khai thực hiện.

đ) Lao động, việc làm và chính sách xã hội: Tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội của Chính phủ, tiếp tục thực hiện cho vay hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Tập trung triển khai thực hiện kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, có giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ, kéo giảm hộ nghèo, hộ cận nghèo và kéo giảm nguy cơ tái nghèo. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo; trợ cấp khó khăn cho các đối tượng kịp thời, đúng quy định. Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

7. Về xây dựng nông thôn mới: Hoàn thành việc xây dựng Đề án về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020, việc lập quy hoạch các xã điểm được chọn xây dựng xã nông thôn mới. Tuyên truyền, phát động nhân dân tích cực hưởng ứng cuộc vận động xây dựng nông thôn mới gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở.

8. Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, giải quyết khiếu nại tố cáo và cải cách tư pháp:

a) Tăng cường xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập, xây dựng lực lượng; thực hiện tốt các bước chuẩn bị nguồn để bảo đảm giao quân đạt chỉ tiêu năm 2011.

b) Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trong tình hình mới, nhất là an ninh vùng biển và an ninh nông thôn; tập trung thực hiện các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Tăng cường vận động xây dựng phong trào quốc phòng toàn dân và toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tập trung thực hiện công tác kéo giảm các loại tội phạm và các tệ nạn, tai nạn trên địa bàn, trong đó chú trọng kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ; tuyên truyền, vận động nhân dân cảnh giác với hoạt động diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch và tích cực tham gia phòng chống tội phạm, bài trừ các tệ nạn xã hội; ngăn ngừa tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao.

Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện, khiếu nại của công dân, nhất là các vụ khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài; chú trọng công tác hoà giải ở cơ sở; rà soát, đôn đốc thực hiện đúng các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực.

c) Giám sát chặt chẽ hoạt động của các cơ quan tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; sớm xây dựng đề án, thành lập toà án, viện kiểm sát khu vực và quan tâm hỗ trợ quỹ đất để có mặt bằng xây dựng các cơ quan này.

9. Công tác cải cách hành chính, tổ chức cán bộ, quản lý nhà nước:

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm mô hình thí điểm một cửa liên thông hiện đại tại Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành để nhân rộng ra các huyện còn lại. Tập trung sắp xếp tổ chức, ổn định bộ máy chính quyền sau bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016, đảm bảo bộ máy đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả ngay từ đầu nhiệm kỳ. Triển khai giai đoạn 1 điều chỉnh, phân vạch địa giới hành chính cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh như thành lập xã Phong Hải, huyện Thạnh Phú, mở rộng thị trấn Giồng Trôm; thành lập thị trấn Hàm Long, huyện Châu Thành, thị trấn Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày Bắc và thị trấn Tiệm Tôm, huyện Ba Tri.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2011/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu01/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/07/2011
Ngày hiệu lực25/07/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu01/2011/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýVõ Thành Hạo
                Ngày ban hành15/07/2011
                Ngày hiệu lực25/07/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre