Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Định, giai đoạn 2007 - 2010

Nội dung toàn văn Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách Bình Định


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2006/NQ-HĐND

Quy Nhơn, ngày 26 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách;

Sau khi xem xét Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 17/7/2006 của UBND tỉnh về Phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền, địa phương giai đoạn từ năm 2007-2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Định, giai đoạn từ năm 2007-2010 (có Phương án kèm theo)

Điều 2. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007.

Điều 3. Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 6 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Dương

 

PHƯƠNG ÁN

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh)

Phần I

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CĂN CỨ PHÁP LÝ

A. Mục đích:

1. Phân cấp quản lý ngân sách địa phương nhằm tạo tính thống nhất và tập trung cho ngân sách tỉnh, đồng thời tạo quyền chủ động cho ngân sách chính quyền cấp dưới.

2. Khuyến khích các cấp chính quyền địa phương trong tỉnh không ngừng khai thác và phát triển nguồn thu ngân sách trên địa bàn.

B. Yêu cầu:

1. Nội dung phân cấp rõ ràng, rành mạch, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác, có sự kế thừa quy định phân cấp ngân sách giai đoạn 2004 - 2006.

2. Đảm bảo nguồn lực cho chính quyền các cấp chủ động thực hiện phát triển kinh tế - xã hội và duy trì sự ổn định về an ninh, chính trị, xã hội trên địa bàn.

3. Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền được ổn định, phù hợp với thời gian ổn định mà Quốc hội quyết định đối với ngân sách địa phương.

C. Căn cứ pháp lý:

1. Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

2. Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

3. Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

4. Thông tư số 60/2003/NĐ-CP">59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

5. Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

Phần II

NỘI DUNG PHÂN CẤP NGÂN SÁCH

A. Phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách:

I. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh:

1. Nguồn thu của ngân sách tỉnh:

1.1. Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100%:

- Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp nhà nước (kể cả công ty cổ phần có phần vốn của Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

- Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp nhà nước (kể cả công ty cổ phần có phần vốn của Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

- Tiền sử dụng đất do cấp có thẩm quyền giao đất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng;

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;

- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc tỉnh và trung ương (được Chính phủ quy định cho ngân sách địa phương được hưởng) đóng trên địa bàn nộp;

- Thu từ các đơn vị sự nghiệp do tỉnh quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp luật (kể cả các khoản thuế);

- Các khoản thu huy động của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho

ngân sách tỉnh bao gồm: huy động theo quy định của pháp luật; huy động đóng góp tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng; đóng góp tự nguyện khác;

- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.

- Các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn xử lý và thu nộp;

- Thu kết dư ngân sách tỉnh;

- Các khoản thu khác của ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh.

1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:

1.2.1. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương với ngân sách tỉnh:

- Thuế giá trị gia tăng thu từ các doanh nghiệp nhà nước (kể cả công ty cổ phần có phần vốn của Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp nhà nước (kể cả công ty cổ phần có phần vốn của Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (không kể thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí);

- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);

- Phí xăng, dầu.

1.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn:

- Thuế giá trị gia tăng thu từ lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu);

- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh.

1.2.3. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn:

- Tiền sử dụng đất do các cấp có thẩm quyền giao đất (trừ tiền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng).

1.3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương.

2. Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh:

2.1. Chi đầu tư phát triển về:

- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý;

- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi thường xuyên về:

2.2.1. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản lý :

- Sự nghiệp giao thông : duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác do tỉnh quản lý; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường theo quy định do tỉnh quản lý;

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp do tỉnh quản lý; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư của các đơn vị trực thuộc tỉnh; khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc nhiệm vụ của các cơ quan cấp tỉnh;

- Công tác quản lý đất đai : Đo lưới địa chính cấp I, cấp II; đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính sau khi có bản đồ địa chính cơ sở do Bộ Tài nguyên và môi trường cung cấp; đo đạc, thành lập bản đồ địa chính các khu vực không có bản đồ địa chính cơ sở; thành lập và in bản đồ hành chính (trừ bản đồ hành chính cấp tỉnh); đăng ký đất đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc cấp

tỉnh; thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm toàn tỉnh; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai toàn tỉnh; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai toàn tỉnh; đánh giá phân hạng đất; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai định kỳ toàn tỉnh; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;

- Điều tra cơ bản;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường do tỉnh quản lý;

- Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.

2.2.2. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:

- Sự nghiệp giáo dục: hệ thống trường Trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập trung học cơ sở, phổ cập giáo dục bậc trung học;

- Sự nghiệp đào tạo: đào tạo đại học tại chức, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;

- Sự nghiệp y tế: phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác trên địa bàn tỉnh, trừ khoản chi cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Sự nghiệp xã hội: các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội, các hoạt động xã hội và thực hiện các chính sách xã hội khác;

- Sự nghiệp văn hóa: bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;

- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác;

- Sự nghiệp thể dục thể thao: bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;

- Sự nghiệp khoa học, công nghệ: nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;

- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.

2.2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện:

- Quốc phòng: Huấn luyện cán bộ dân quân tự vệ; tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác; hoạt động của các đơn vị tự vệ luân phiên thoát ly sản xuất làm nghĩa vụ thường trực chiến đấu hoặc sẵn sàng chiến đấu ở những

vùng trọng điểm biên giới, hải đảo trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng; xây dựng phương án phòng thủ khu vực; vận chuyển vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng cho lực lượng dân quân tự vệ và quân nhân dự bị; tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn;

- An ninh và trật tự an toàn xã hội: Hỗ trợ các chiến dịch phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sửa chữa nhà tạm giam, tạm giữ; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc;

2.2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt

Nam cấp tỉnh;

2.2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

2.2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;

2.2.7. Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;

2.2.8. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

2.2.9. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Chi trả nợ gốc và lãi tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;

2.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

2.5. Chi bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố;

2.6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau.

II. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố:

1. Nguồn thu của ngân sách huyện, thành phố:

1.1. Các khoản thu ngân sách huyện, thành phố hưởng 100%:

- Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty cổ phần (trừ công ty cổ phần có phần vốn của Nhà nước), công ty hợp danh, hợp tác xã.

- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền cho thuê đất, cho thuê mặt nước thu từ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí;

- Tiền đền bù thiệt hại về đất, trừ tiền đền bù thiệt hại về đất đối với quỹ đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do huyện, thành phố quản lý;

- Thu hồi vốn của ngân sách huyện, thành phố tại các cơ sở kinh tế; thu nhập từ vốn góp của ngân sách huyện, thành phố (nếu có);

- Lệ phí trước bạ, trừ lệ phí trước bạ nhà, đất;

- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc huyện, thành phố nộp;

- Thu từ các đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp luật (kể cả các khoản thuế);

- Các khoản thu huy động của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách huyện, thành phố bao gồm: huy động theo quy định của pháp luật; huy động đóng góp tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đối với thành phố Quy Nhơn; đóng góp tự nguyện khác;

- Các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do các cơ quan cấp huyện, thành phố xử lý và thu nộp;

- Thu kết dư ngân sách huyện, thành phố;

- Các khoản thu khác của ngân sách huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách huyện, thành phố năm trước sang ngân sách huyện, thành phố năm sau;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn; và giữa ngân sách huyện, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn:

1.2.1. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn: Theo quy định tại Tiết 1.2.2, Điểm 1, Khoản I, Mục A, Phần này.

1.2.2. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn: Theo quy định tại Tiết 1.2.3, Điểm 1, Khoản I, Mục A, Phần này.

1.2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách huyện, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn :

- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

- Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên được quy định tại Tiết 1.1, Điểm 1, Khoản I, Mục A, Phần này;

- Thuế nhà, đất;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Lệ phí trước bạ nhà, đất.

1.3. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh.

2. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố:

2.1. Chi đầu tư phát triển về:

Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội theo nguồn vốn ngân sách được tỉnh phân cấp; Riêng đối với thành phố Quy Nhơn được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp theo phân cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, công trình phúc lợi khác và chi đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn đóng góp tự nguyện của tổ chức và cá nhân.

2.2. Chi thường xuyên về :

2.2.1. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện, thành phố quản lý:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác do huyện, thành phố quản lý;

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp do huyện, thành phố quản lý; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư của các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố; bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc nhiệm vụ của các cơ quan cấp huyện, thành phố;

- Sự nghiệp thị chính : duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;

- Công tác quản lý đất đai do huyện, thành phố quản lý: Đăng ký đất đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật đất đai; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất định kỳ; lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

- Các sự nghiệp kinh tế khác.

2.2.2- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan huyện, thành phố quản lý:

- Sự nghiệp giáo dục : hệ thống trường mầm non do huyện, thành phố quản lý, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú; hỗ trợ bổ túc văn hóa; trung tâm giáo dục thường xuyên huyện và thành phố; duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; hỗ trợ nâng cao kết quả phổ cập trung học cơ sở; chống tái mù chữ;

- Sự nghiệp đào tạo: Trung tâm Bồi dưỡng chính trị; đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;

- Sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên, kinh phí sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin, phát thanh-truyền hình, thể dục- thể thao, xã hội do huyện, thành phố quản lý;

- Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học- công nghệ do huyện, thành phố quản lý;

- Các sự nghiệp khác do huyện, thành phố quản lý.

2.2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện, thành phố bảo đảm:

- Quốc phòng: Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân; công tác tuyển quân và đón tiếp quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về; đăng ký quân nhân dự bị; huấn luyện nghiệp vụ dân quân tự vệ;

- An ninh và trật tự an toàn xã hội: Tuyên truyền, giáo dục phong trào quần chúng bảo vệ an ninh; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh và trật tự, an toàn xã hội; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; hỗ trợ hoạt động an ninh, trật tự ở cơ sở;

2.2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt

Nam cấp huyện, thành phố ;

2.2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thành phố: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

2.2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc huyện, thành phố quản lý theo quy định của pháp luật;

2.2.7. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn;

2.4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện, thành phố năm trước sang ngân sách huyện, thành phố năm sau;

III. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn:

1. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thị trấn:

1.1. Các khoản thu ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100% :

- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã, phường,thị trấn theo quy định;

- Thu từ các đơn vị sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý nộp ngân sách theo quy định của pháp luật (kể cả các khoản thuế);

- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Tiền đền bù thiệt hại về đất đối với quỹ đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do cấp xã, phường, thị trấn xử lý và thu nộp;

- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân cho ngân sách xã, phường, thị trấn gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định; các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý ( không áp dụng đối với phường khoản thu huy động đóng góp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ); các khoản đóng góp tự nguyện khác;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn: Theo quy định tại Tiết 1.2.2, Điểm 1, Khoản I, Mục A, Phần này.

1.3. Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn: Theo quy định tại Tiết 1.2.3, Điểm 1, Khoản I, Mục A, Phần này.

1.4. Thu bổ sung từ ngân sách huyện, thành phố;

2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn:

2.1. Chi đầu tư phát triển :

Chi đầu tư phát triển đối với ngân sách xã, thị trấn bao gồm : chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội theo phân cấp của tỉnh từ nguồn ngân sách và nguồn huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân (kể cả chi đầu tư xây dựng, sửa chữa các trạm y tế xã, thị trấn). Không phân cấp chi đầu tư phát triển đối với ngân sách phường, những yêu cầu về chi đầu tư phát triển của phường do ngân sách thành phố bố trí chi.

Riêng đối với ngân sách xã, thị trấn nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì được sử dụng nguồn thu này để chi đầu tư các công trình trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.

2.2. Chi thường xuyên về:

2.2.1. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, phường, thị trấn; cán bộ thôn, bản, làng, khu vực theo quy định của Trung ương và địa phương;

2.2.2. Hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt nam cấp xã, phường, thị trấn;

2.2.3. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);

2.2.4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn và các đối tượng khác theo chế độ quy định;

2.2.5. Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:

- Huấn luyện dân quân tự vệ do xã, phường, thị trấn triệu tập; các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ theo quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ; đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự;

- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn;

- Các khoản chi an ninh-quốc phòng khác theo quy định của pháp luật;

2.2.6. Công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;

2.2.7. Sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, chi nhà trẻ, trường mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp luật;

2.2.8. Sự nghiệp y tế: Chi thường xuyên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã, phường, thị trấn;

2.2.9. Hoạt động sự nghiệp kinh tế do xã, phường, thị trấn quản lý về giao thông,

nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, công tác quản lý đất đai (bao gồm : thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm; tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật đất đai; chỉnh lý đăng ký biến động đất đai; lập kế hoạch sử dụng đất định kỳ; quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định) và các hoạt động công cộng khác;

2.2.10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

B. Về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn:

I. Về thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương:

Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu do Thủ tướng Chính phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.Trong đó, các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu 70%; và lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất phân chia cho ngân sách thành phố Quy Nhơn tối thiểu 50%.

II. Về phương án tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương:

1. Về nguyên tắc:

1.1. Trong phạm vi nguồn thu được phân cấp cho địa phương, ngân sách tỉnh chỉ giữ lại những nguồn thu lớn, tập trung, không phát sinh đồng đều ở các huyện mà chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.

1.2. Những khoản thu mà Luật Ngân sách nhà nước quy định mức tối thiểu phải phân cấp cho ngân sách xã, thị trấn thì phải bảo đảm phân chia ít nhất bằng mức tối thiểu theo quy định.

1.3. Phân chia tỷ lệ phần trăm đối với các xã, phường, thị trấn theo vùng của huyện (đồng bằng, miền núi) và thành phố Quy Nhơn. Các huyện đồng bằng gồm: An Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, Hoài Nhơn; các huyện miền núi gồm: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.

2. Về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia:

2.1. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách

Trung ương với ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn (có phụ lục kèm theo) :

Đối với khoản thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu) được phân chia như sau:

2.1.1. Ngân sách địa phương được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia do Chính phủ giao.

2.1.2. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thành phố (bao gồm cả xã, phường, thị trấn) thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

2.1.3. Căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia do HĐND tỉnh quyết định cho ngân sách từng huyện, thành phố (trong đó bao gồm cả tỷ lệ phần trăm phân chia cho xã, phường, thị trấn), huyện, thành phố phải phân chia lại cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo tỷ lệ phần trăm cho từng nhóm xã, phường, thị trấn (trừ các đơn vị, doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý), cụ thể như sau :

- Các phường thuộc thành phố Quy Nhơn: 5%

- Các xã thuộc thành phố Quy Nhơn và các xã, thị trấn thuộc các huyện đồng bằng: 10%

- Các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi: 20%

2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn (có phụ lục kèm theo):

Tiền sử dụng đất do UBND huyện quyết định giao đất theo thẩm quyền được phân chia như sau:

2.2.1. Tiền sử dụng đất thu được từ các địa bàn thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng được phân chia cho ngân sách tỉnh 100%.

2.2.2. Những vùng quy hoạch mà giá trị đất tăng lên do các công trình xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh mang lại (trừ quy định tại Tiết 2.2.1, Điểm 2.2, Khoản II, Mục B, Phần này) thì nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được phân chia cho ngân sách tỉnh 70%; ngân sách huyện 20% và ngân sách xã, thị trấn có quỹ đất được quy hoạch 10%.

2.2.3. Quỹ đất trên địa bàn của huyện nhưng do tỉnh quy hoạch và trực tiếp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (trừ quy định tại Tiết 2.2.1 và Tiết 2.2.2, Điểm

2.2, Khoản II, Mục B, Phần này) thì nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được phân chia cho ngân sách tỉnh 60%; ngân sách huyện 30% và ngân sách xã, thị trấn có quỹ đất được quy hoạch 10%.

2.2.4. Quỹ đất do huyện quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt (ngoài các quy định nêu trên tại Tiết 2.2.1, Tiết 2.2.2 và Tiết 2.2.3, Điểm 2.2, Khoản II, Mục B, Phần này) thì nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được phân chia cho ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn như sau:

- Ngân sách huyện 60% ; ngân sách xã 40%;

- Ngân sách huyện 70% ; ngân sách thị trấn 30%.

2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách huyện, thành phố với ngân sách xã, phường, thị trấn (có phụ lục kèm theo ):

Đối với các khoản thu thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí trước bạ nhà, đất:

2.3.1. Phân chia cho xã, phường, thị trấn :

- Các phường thuộc thành phố Quy Nhơn: 5%

- Các xã thuộc thành phố Quy Nhơn; các xã, thị trấn thuộc các huyện còn lại: 70%

2.3.2. Phân chia cho huyện, thành phố :

Ngân sách huyện, thành phố được hưởng tỷ lệ phần trăm phân chia còn lại sau khi đã phân chia tỷ lệ phần trăm cho các xã, phường, thị trấn nêu trên.

3. Thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương là 4 năm từ năm 2007 đến năm 2010./.

 

TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU CHO NGÂN SÁCH TỪNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

(Kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh)

Đơn vị tính: phần trăm (%)

STT

Xã, phường, thị trấn

Thuế giá trị gia tăng lĩnh vực ngoài quốc doanh

Thuế thu nhập doanh nghiệp lĩnh vực ngoài quốc doanh

Thuế môn bài cá nhân và hộ kinh doanh

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Thuế nhà đất

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Lệ phí trước bạ nhà đất

I Quy Nhơn

1

Phường Trần Quang Diệu

5

5

5

5

5

5

5

2

Phường Bùi Thị Xuân

5

5

5

5

5

5

5

3

Phường Đống Đa

5

5

5

5

5

5

5

4

Phường Thị Nại

5

5

5

5

5

5

5

5

Phường Quang Trung

5

5

5

5

5

5

5

6

Phường Ghềnh Ráng

5

5

5

5

5

5

5

7

Phường Ngô Mây

5

5

5

5

5

5

5

8

Phường Nguyễn Văn Cừ

5

5

5

5

5

5

5

9

Phường Trần Hưng Đạo

5

5

5

5

5

5

5

10

Phường Lê Hồng Phong

5

5

5

5

5

5

5

11

Phường Lý Thường Kiệt

5

5

5

5

5

5

5

12

Phường Trần Phú

5

5

5

5

5

5

5

13

Phường Lê Lợi

5

5

5

5

5

5

5

14

Phường Hải Cảng

5

5

5

5

5

5

5

15

Phường Nhơn Bình

5

5

5

5

5

5

5

16

Phường Nhơn Phú

5

5

5

5

5

5

5

17

Xã Nhơn Lý

10

10

70

70

70

70

70

18

Xã Nhơn Hải

10

10

70

70

70

70

70

19

Xã Nhơn Hội

10

10

70

70

70

70

70

20

Xã Nhơn Châu

10

10

70

70

70

70

70

21

Xã Phước Mỹ

10

10

70

70

70

70

70

II An Nhơn

1

TT Bình Định

10

10

70

70

70

70

70

2

TT Đập Đá

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã Nhơn Thành

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã Nhơn Mỹ

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Nhơn Hạnh

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã Nhơn Phong

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã Nhơn Hậu

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã Nhơn An

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã Nhơn Hưng

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã Nhơn Phúc

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Nhơn Khánh

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã Nhơn Lộc

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã Nhơn Hòa

10

10

70

70

70

70

70

14

Xã Nhơn Thọ

10

10

70

70

70

70

70

15

Xã Nhơn Tân

10

10

70

70

70

70

70

III Tuy Phước

1

TT Tuy Phước

10

10

70

70

70

70

70

2

TT Diêu Trì

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã Phước Thắng

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã Phước Hưng

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Phước Hòa

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã Phước Quang

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã Phước Sơn

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã Phước Hiệp

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã Phước Lộc

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã Phước Thuận

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Phước Nghĩa

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã Phước An

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã Phước Thành

10

10

70

70

70

70

70

IV Tây Sơn

1

TT Phú Phong

10

10

70

70

70

70

70

2

Xã Bình Tân

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã Tây Thuận

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã Bình Thuận

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Tây Giang

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã Bình Thành

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã Tây An

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã Bình Hòa

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã Bình Tường

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã Tây Vinh

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Tây Bình

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã Vĩnh An

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã Tây Xuân

10

10

70

70

70

70

70

14

Xã Tây Phú

10

10

70

70

70

70

70

15

Xã Bình Nghi

10

10

70

70

70

70

70

V Phù Cát

1

TT Ngô Mây

10

10

70

70

70

70

70

2

Xã Cát Sơn

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã Cát Minh

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã Cát Tài

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Cát Khánh

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã Cát Lâm

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã Cát Hanh

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã Cát Thành

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã Cát Hải

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã Cát Hiệp

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Cát Trinh

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã Cát Nhơn

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã Cát Hưng

10

10

70

70

70

70

70

14

Xã Cát Tường

10

10

70

70

70

70

70

15

Xã Cát Tân

10

10

70

70

70

70

70

16

Xã Cát Tiến

10

10

70

70

70

70

70

17

Xã Cát Thắng

10

10

70

70

70

70

70

18

Xã Cát Chánh

10

10

70

70

70

70

70

VI Phù Mỹ

1

TT Phù Mỹ

10

10

70

70

70

70

70

2

TT Bình Dương

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã Mỹ Đức

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã Mỹ Châu

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Mỹ Thắng

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã Mỹ Lộc

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã Mỹ Lợi

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã Mỹ An

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã Mỹ Phong

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã Mỹ Trinh

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Mỹ Thọ

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã Mỹ Hòa

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã Mỹ Thành

10

10

70

70

70

70

70

14

Xã Mỹ Chánh

10

10

70

70

70

70

70

15

Xã Mỹ Chánh Tây

10

10

70

70

70

70

70

16

Xã Mỹ Quang

10

10

70

70

70

70

70

17

Xã Mỹ Hiệp

10

10

70

70

70

70

70

18

Xã Mỹ Tài

10

10

70

70

70

70

70

19

Xã Mỹ Cát

10

10

70

70

70

70

70

VII Hoài Ân

1

TT Tăng Bạt Hổ

10

10

70

70

70

70

70

2

Xã An Hảo

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã An Mỹ

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã An Sơn

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Dak Mang

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã An Tín

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã An Thạnh

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã An Phong

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã An Đức

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã An Hữu

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Bok Tới

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã An Tường Tây

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã An Tường Đông

10

10

70

70

70

70

70

14

Xã An Nghĩa

10

10

70

70

70

70

70

VIII Hoài Nhơn

1

TT Bồng Sơn

10

10

70

70

70

70

70

2

TT Tam Quan

10

10

70

70

70

70

70

3

Xã Hoài Sơn

10

10

70

70

70

70

70

4

Xã Hoài Châu

10

10

70

70

70

70

70

5

Xã Hoài Châu Bắc

10

10

70

70

70

70

70

6

Xã Hoài Phú

10

10

70

70

70

70

70

7

Xã Tam Quan Bắc

10

10

70

70

70

70

70

8

Xã Tam Quan Nam

10

10

70

70

70

70

70

9

Xã Hoài Hảo

10

10

70

70

70

70

70

10

Xã Hoài Thanh

10

10

70

70

70

70

70

11

Xã Hoài Thanh Tây

10

10

70

70

70

70

70

12

Xã Hoài Hương

10

10

70

70

70

70

70

13

Xã Hoài Tân

10

10

70

70

70

70

70

14

Xã Hoài Hải

10

10

70

70

70

70

70

15

Xã Hoài Xuân

10

10

70

70

70

70

70

16

Xã Hoài Mỹ

10

10

70

70

70

70

70

17

Xã Hoài Đức

10

10

70

70

70

70

70

IX Vân Canh

1

TT Vân Canh

20

20

70

70

70

70

70

2

Xã Canh Hiệp

20

20

70

70

70

70

70

3

Xã Canh Liên

20

20

70

70

70

70

70

4

Xã Canh Vinh

20

20

70

70

70

70

70

5

Xã Canh Hiển

20

20

70

70

70

70

70

6

Xã Canh Thuận

20

20

70

70

70

70

70

7

Xã Canh Hòa

20

20

70

70

70

70

70

X Vĩnh Thạnh

1

Thị trấn Vĩnh Thạnh

20

20

70

70

70

70

70

2

Xã Vĩnh Sơn

20

20

70

70

70

70

70

3

Xã Vĩnh Kim

20

20

70

70

70

70

70

4

Xã Vĩnh Hòa

20

20

70

70

70

70

70

5

Xã Vĩnh Hiệp

20

20

70

70

70

70

70

6

Xã Vĩnh Hảo

20

20

70

70

70

70

70

7

Xã Vĩnh Quang

20

20

70

70

70

70

70

8

Xã Vĩnh Thịnh

20

20

70

70

70

70

70

9

Xã Vĩnh Thuận

20

20

70

70

70

70

70

XI An Lão

1

Xã An Hưng

20

20

70

70

70

70

70

2

Xã An Trung

20

20

70

70

70

70

70

3

Xã An Dũng

20

20

70

70

70

70

70

4

Xã An Vinh

20

20

70

70

70

70

70

5

Xã An Toàn

20

20

70

70

70

70

70

6

Xã An Tân

20

20

70

70

70

70

70

7

Xã An Hòa

20

20

70

70

70

70

70

8

Xã An Quang

20

20

70

70

70

70

70

9

Xã An Nghĩa

20

20

70

70

70

70

70

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2006/NQ-HĐND

Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 02/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 26/07/2006
Ngày hiệu lực 01/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách Bình Định
Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 02/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Xuân Dương
Ngày ban hành 26/07/2006
Ngày hiệu lực 01/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách Bình Định

Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách Bình Định