Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh Bắc Kạn

Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND mua thuê thu hồi thanh lý tiêu huỷ bán tài sản Nhà nước Bắc Kạn đã được thay thế bởi Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND thẩm quyền quyết định mua sắm thue thanh lý tài sản nhà nước Bắc Kạn và được áp dụng kể từ ngày 05/05/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND mua thuê thu hồi thanh lý tiêu huỷ bán tài sản Nhà nước Bắc Kạn


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2010/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 31 tháng 3 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI, THANH LÝ, TIÊU HUỶ, BÁN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG (THÁNG 3 NĂM 2010)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số 08/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-BKT&NS ngày 26 tháng 3 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này và báo cáo việc thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Quy định tạm thời việc mua sắm và thanh lý tài sản nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để có cơ sở thực hiện.

b) Rà soát, bổ sung hoàn chỉnh các nội dung chưa được quy định tại Nghị quyết này theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009 của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

c) Bãi bỏ hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và nội dung của Nghị quyết này.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp bất thường thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2010./.

 

 

CHỦ TỊCH




Dương Đình Hân

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI, THANH LÝ, TIÊU HUỶ, BÁN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định tạm thời phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Mục II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản:

- Phương tiện vận tải;

- Trụ sở làm việc;

- Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, đồng thời các cơ quan liên quan gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định việc mua sắm tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị mình, trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng tài sản đúng chế độ, định mức, đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị có hiệu quả, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị mình, trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng tài sản đúng chế độ, định mức, đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị có hiệu quả, đồng thời các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện gửi báo cáo về Phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện để theo dõi.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:

- Thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.

- Thuê tài sản khác đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan, đồng thời các cơ quan liên quan gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị mình trong nguồn kinh phí được giao đầu năm.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:

- Thuê tài sản khác đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời các cơ quan liên quan gửi báo cáo về phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Phương tiện vận tải;

d) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị, bộ phận trực thuộc trong phạm vi quản lý của mình theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích phục vụ hoạt động của đơn vị và có hiệu quả, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính để theo dõi.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

5. Việc điều chuyển tài sản nhà nước chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương (theo quy định tại khoản 4, Điều 16 của Nghị định 52).

Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Phương tiện vận tải;

d) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên /01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 6 có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Phương tiện vận tải;

c) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản trở lên.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/ 01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng (một trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của đơn vị mình, đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài chính.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu huỷ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo văn bản của pháp luật có liên quan.

2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu huỷ: Cơ quan nào có thẩm quyền được giao quản lý, sử dụng theo phân cấp thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó ra quyết định tiêu huỷ.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm cả quyền sử dụng đất;

b) Phương tiện vận tải;

c) Trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.

Điều 10. Các quy định khác

Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không đề cập trong Nghị quyết này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2010/NQ-HĐND

Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 02/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/03/2010
Ngày hiệu lực 08/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/05/2014
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND mua thuê thu hồi thanh lý tiêu huỷ bán tài sản Nhà nước Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND mua thuê thu hồi thanh lý tiêu huỷ bán tài sản Nhà nước Bắc Kạn
Loại văn bản Nghị quyết
Số hiệu 02/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Dương Đình Hân
Ngày ban hành 31/03/2010
Ngày hiệu lực 08/04/2010
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/05/2014
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND mua thuê thu hồi thanh lý tiêu huỷ bán tài sản Nhà nước Bắc Kạn

Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND mua thuê thu hồi thanh lý tiêu huỷ bán tài sản Nhà nước Bắc Kạn