Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2010 Trà Vinh đã được thay thế bởi Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 rà soát hệ thống hóa kỳ đầu văn bản pháp luật Trà Vinh và được áp dụng kể từ ngày 05/03/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2010 Trà Vinh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2009/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Tỉnh ủy Trà Vinh;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh nhất trí cao với đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2009, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 cùng các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 2009

Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 trong bối cảnh có nhiều khó khăn, kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế trong nước suy giảm, sau khi rà soát các ngành, lĩnh vực UBND tỉnh trình được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất điều chỉnh tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 từ 12% xuống còn khoảng 7%.

Trong quá trình thực hiện được sự chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ Đảng, HĐND, cùng với sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành, nhất là triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, bảo đảm an sinh xã hội, đã tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh năm 2009 đạt nhiều kết quả quan trọng: kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng khá, giá trị tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 8,2%; sản lượng lúa ước 1.076.866 tấn, đạt xấp xỉ kế hoạch đề ra; giá trị sản xuất công nghiệp 3.205 tỷ đồng, đạt 101,7% kế hoạch, tăng 6,67% so năm 2008; thu ngân sách 412,7 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, tăng 0,4%; huy động vốn đầu tư toàn xã hội 4.200 tỷ đồng, đạt 87,5% kế hoạch, tăng 12,7%; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ 7.250 tỷ đồng, đạt 93% kế hoạch, tăng 11,5%; kim ngạch xuất khẩu 120 triệu USD, đạt 92,3% kế hoạch, tăng 8,5%, ngành xây dựng tăng 28,41%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; các ngành sản xuất nhìn chung đều có bước phát triển khá, thương mại - dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư và phát triển. Chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục được duy trì, giữ vững; đội ngũ giáo viên được tăng cường về số lượng và chất lượng; công tác giáo dục, đào tạo con em đồng bào dân tộc được tiếp tục quan tâm. Hệ thống y tế phát triển, nhiều hạng mục công trình bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và trang thiết bị được quan tâm đầu tư; cán bộ y tế có chuyên môn được tăng cường, hệ thống cung cấp các dịch vụ y tế được mở rộng. Các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông, phát thanh truyền hình, báo chí, khoa học công nghệ,… có bước chuyển biến tích cực, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Thực hiện kịp thời các chính sách, chủ trương về đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước đối với hộ chính sách, đồng bào dân tộc, hộ nghèo và nhân dân vùng sâu, vùng xa. Tai nạn giao thông được kéo giảm; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn khó khăn, tồn tại: sản xuất nông nghiệp chưa bền vững và hiệu quả chưa cao. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuy có bước phát triển, nhưng mức phục hồi còn chậm. Xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực không đạt kế hoạch đề ra. Thu ngân sách trên địa bàn 6/8 huyện thị không đạt dự toán; công tác giám sát kê khai và quản lý thuế chưa đáp ứng yêu cầu. Tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp và khởi công các công trình mới thực hiện chậm, nhiều công trình đến quí III mới hoàn tất hồ sơ; tỷ lệ giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản đạt thấp. Chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường chưa được triển khai cụ thể. Tiến độ xây dựng bệnh viện huyện, bệnh viện chuyên khoa của tỉnh chậm nên việc quá tải trong khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa tỉnh chưa được khắc phục. Việc triển khai các chính sách hỗ trợ của Chính phủ tiến độ chậm, chưa xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Công tác cải cách hành chính tuy có bước tiến bộ nhưng chưa đạt yêu cầu, thủ tục hành chính còn rườm rà; giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân một số vụ còn chậm, kéo dài. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn yếu tố bất ổn định.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2010

1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và dự báo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2010 là: Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hợp lý và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010; đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp - thủy sản, thương mại dịch vụ gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; quan tâm công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; quan tâm chăm lo đời sống đồng bào dân tộc Khmer; tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Chú trọng công tác xây dựng cơ bản, tập trung giải ngân cho hết các nguồn vốn đã được bố trí trong kế hoạch năm 2010 và của năm 2009 chuyển sang; giải quyết kịp thời, có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

Tổng giá trị GDP tăng khoảng 12% so với năm 2009; trong đó:

- Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp tăng 3%;

- Giá trị tăng thêm của ngành lâm nghiệp tăng 10%;

- Giá trị tăng thêm của ngành thủy sản tăng 9%;

- Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng 11%;

- Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng tăng 25%;

- Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng 20%.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 140 triệu USD, tăng 16,7% so với năm 2009.

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 5.000 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2009.

Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán 472 tỷ đồng, tăng 14% so năm 2009 (phấn đấu 500 tỷ đồng); thu xổ số kiến thiết 155 tỷ đồng. Ước tổng chi ngân sách địa phương quản lý 2.407,25 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ sinh giảm 0,3%0.

- Tạo việc làm mới cho 15.000 lao động; trong đó đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 98%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi đạt 94%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%.

- Số giường bệnh/vạn dân: 15 giường.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm 1%, còn 19,4%.

- Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản còn 40/100.000 trẻ em sinh ra sống.

- Tỷ lệ hộ được dùng điện đạt 94%.

- Giá trị gia tăng bình quân đầu người ước đạt khoảng 11.625.000 đồng/người/năm, tương đương 653 USD (1 USD= 17.800VND)

- Xây dựng 2.500 căn nhà tình nghĩa.

c) Các chỉ tiêu môi trường

- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 90% dân số nông thôn, 94% dân số đô thị.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 84%

- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 84%

- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 70%

- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2010 đạt 40%.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHÍNH

1. Huy động tối đa các nguồn vốn để phục vụ đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào sản xuất kinh doanh và đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng, các dự án trọng điểm đang kêu gọi đầu tư của tỉnh. Tiếp cận, đôn đốc, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đã ký kết thỏa thuận tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2009. Tiếp tục tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá địa phương mời gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhất là đầu tư hạ tầng khu kinh tế Định An, khu công nghiệp Cầu Quan, khu công nghiệp Cổ Chiên, khu công nghiệp Long Đức mở rộng. Triển khai các hoạt động theo chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Trà Vinh với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí; triển khai và đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Trung tâm Điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu, Khu kinh tế Định An, đường vành đai thị xã Trà Vinh, đường tránh Quốc lộ 53, đường vào trung tâm các xã, đường tỉnh 915B, Cầu Láng Chim, dự án nâng cấp các quốc lộ, các dự án thủy lợi trọng điểm, đường vào Đền thờ Bác, Trung tâm chính trị hành chính tỉnh, cầu Long Bình 3, các công trình hạ tầng kỹ thuật để nâng cấp thị xã Trà Vinh thành thành phố trực thuộc tỉnh và nâng thị trấn Duyên Hải thành thị xã, các công trình sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ trong ngành y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi. Tập trung chỉ đạo thực hiện ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh ngày 20/11/2009 theo Thông báo số 339/TB-VPCP ngày 27/11/2009 của Văn phòng Chính phủ. Thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án sản xuất sản phẩm xuất khẩu,...

2. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ, Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án 50.000 ha lúa chất lượng cao, trong đó thí điểm 2.000 ha lúa sản xuất theo quy trình sinh học thuộc dự án hỗ trợ đầu tư của nước ngoài, phấn đấu sản lượng lúa đạt 1.080.000 tấn. Phát triển chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững. Đẩy mạnh nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản; hạn chế khai thác ven bờ, chuyển sang khai thác xa bờ; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân theo Quyết định số 289/QĐ-TTg Thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai. Tập trung đầu tư xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới ở xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang (xã điểm Trung ương chọn), xây dựng xã Châu Điền, huyện Cầu Kè (xã điểm chỉ đạo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ) phát triển toàn diện kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, hướng tới xây dựng xã nông thôn mới, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần ( xã điểm chỉ đạo của tỉnh).

3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất các sản phẩm thiết yếu, các sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Phối hợp với Trung ương hoàn thành dự án cung cấp điện sinh hoạt cho 20.000 hộ chưa có điện chủ yếu là đồng bào dân tộc Khmer; dự án đầu tư trạm biến áp và đường dây 220 KV. Lập và triển khai thực hiện: Quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020; quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020; quy hoạch chi tiết phát triển điện lực giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

4. Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại như: chợ, siêu thị,… và thương mại điện tử, nâng cao trình độ quản lý và phát triển chợ. Phát triển thị trường, chú trọng phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, nhất là hàng hóa thiết yếu, không để tình trạng khan hiếm hàng hóa xảy ra; giữ ổn định giá cả chung; đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 140 triệu USD. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định. Phát triển dịch vụ vận tải, nâng cao chất lượng vận tải thủy, bộ; mở rộng và hiện đại hóa các dịch vụ bưu chính - viễn thông; tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch.

5. Tăng quy mô, chất lượng, chú trọng đổi mới công tác giáo dục. Quan tâm bồi dưỡng trình độ chuyên môn, bố trí, phân công hợp lý đội ngũ giáo viên; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà trường. Củng cố, duy trì và phát huy kết quả công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và kết quả phổ cập trung học cơ sở, triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Phấn đấu tăng tỷ lệ huy động và nâng hiệu quả đào tạo, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học. Tiếp tục phát triển quy mô đào tạo của các cơ sở, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động, tổ chức đào tạo theo hợp đồng với các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các công trình trọng điểm. Phát triển mô hình liên kết đào tạo theo hướng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo và tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục thông qua giám sát, đánh giá theo Luật Giáo dục và các văn bản pháp luật hiện hành. Chú trọng mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới các trường mầm non, mẫu giáo. Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho giáo dục, đào tạo.

6. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trạm y tế xã, bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực, các bệnh viện chuyên khoa, trung tâm y tế dự phòng, Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị y tế và phương tiện chuyên dùng phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân; củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Tạo mọi cơ hội để mọi ng­ười dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; phát triển mạnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng bắt buộc, hộ nghèo, hộ chính sách. Tăng cường giám sát, chống lây lan các dịch bệnh nguy hiểm (sốt xuất huyết, cúm A/H1N1, AIDS), giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ. Tăng cường kiểm tra và quản lý tốt các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, quản lý công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.

7. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, du lịch, thông tin truyền thông, báo chí, phát thanh - truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương và phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2010, phát triển xã hội đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước các lĩnh vực này.

8. Tăng cường các giải pháp tích cực, đồng bộ nhằm giải quyết tốt những vấn đề xã hội bức xúc. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, thực hiện kịp thời và hiệu quả các chính sách cho vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, lao động có thu nhập thấp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ lệ lao động ở khu vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Thực hiện tốt các chính sách đối với các đối tượng có công với đất nước; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm lo thông qua các chương trình xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ “Vì người nghèo”. Từng bước thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các tầng lớp dân cư, các vùng, khu vực và giữa các dân tộc trong tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào có đạo, đồng thời đấu tranh chống những phần tử xấu lợi dụng tôn giáo, dân tộc để hoạt động trái pháp luật làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, làm phương hại đến lợi ích Tổ quốc và nhân dân.

9. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, chú trọng vùng biển, địa bàn chiến lược, nhất là trong xây dựng các đề án, quy hoạch. Thường xuyên điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các kế hoạch phòng thủ, huấn luyện, diễn tập. Tích cực vận động nhân dân tham gia xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, nhất là tại địa bàn cơ sở. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới”. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nắm chắc mọi diễn biến tình hình cả bên trong và bên ngoài, quản lý chặt chẽ địa bàn, đối tượng. Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, mua bán phụ nữ, trẻ em, mại dâm; tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm nguy hiểm, tệ nạn xã hội nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức, kéo giảm tai nạn giao thông, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

10. Tăng cường chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng luật các đơn thư khiếu kiện của công dân không để xảy ra điểm nóng về an ninh, trật tự. Tiếp tục thực hiện tốt đề án tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở, ngành, địa phương theo hướng phân công, phân cấp mạnh. Thực hiện quy chế dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; tập trung cải cách hành chính, cải tiến phương thức tổ chức thực hiện, đề cao trách nhiệm cá nhân và vai trò gương mẫu của người đứng đầu cơ quan, địa phương trong tổ chức thực hiện Nghị quyết này.Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Năm 2010 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010, nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội năm 2009 gặp nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực vượt bậc với quyết tâm cao, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Bình

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu06/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2009
Ngày hiệu lực19/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2010 Trà Vinh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2010 Trà Vinh
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu06/2009/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
                Người kýNguyễn Thái Bình
                Ngày ban hành09/12/2009
                Ngày hiệu lực19/12/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2010 Trà Vinh

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2010 Trà Vinh