Nghị quyết 09/NQ-HĐND

Nghị quyết 09/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2000 do tỉnh Bến Tre ban hành

Nghị quyết 09/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2000 Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1184/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy phạm từ 1976 đến 2012 hết hiệu lực Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 09/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2000 Bến Tre


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 21 tháng 02 năm 2000

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2000

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

- Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;

- Căn cứ vào Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các báo cáo của các ngành chức năng, thuyết trình của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I- Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 1999, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2000.

Năm 1999, tỉnh ta tiếp tục chịu tác động bởi những khó khăn chung của cả nước, thời tiết lại có nhiều diễn biến bất lợi cho sản xuất và đời sống. Nhưng Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng các ngành chức năng, các cấp và nhân dân toàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong khắc phục khó khăn, phát huy các nguồn nội lực, đồng thời tiếp nhận tốt sự hỗ trợ của Trung ương nên đạt được tốc độ tăng trưởng GDP là 5,58%. Sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản đều phát triển khá và có nhiều mô hình sản suất có hiệu quả. Thu ngân sách đạt 100,17% kế hoạch, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, các hoạt động sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao và công tác xoá đói giảm nghèo có nhiều tiến bộ, chính trị ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân được cải thiện, các chủ trương về thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đạt được những thành quả bước đầu và được sự hưởng ứng tích cực của mọi tầng lớp nhân dân. Cuộc bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện thắng lợi.

Bên cạnh những thành tựu, tiến bộ vẫn còn một số nhiệm vụ chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch, mức tăng trưởng giảm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu; công tác chuyển giao và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như chuyển đổi về cây, con giống còn hạn chế; sản xuất công nghiệp và dịch vụ phát triển thấp; thiết bị công nghiệp lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém; việc tiêu thụ hàng nông sản và thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, sức mua trong dân giảm, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn rất yếu; đời sống nhân dân một số vùng còn nhiều khó khăn; phong trào xã hội hoá trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội phát triển không đồng đều; tệ nạn xã hội và tội phạm diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng; việc chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính thiếu tập trung và không đồng bộ; đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân còn tồn đọng nhiều, công tác xét xử và thi hành án chuyển biến chậm.

Năm 2000 có ý nghĩa rất lớn trong việc hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (1996-2000) vì vậy cần phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội (so với năm 1999) như sau:

- Tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng 6% đến 7%.

- Giá trị sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp tăng 4,5% đến 5%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng 10% đến 11%.

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,5% đến 7%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 10% đến 12%.

- Giảm suất sinh 0,04%.

- Giảm số hộ nghèo của tỉnh xuống 14% (giảm 8.050 hộ).

Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề cần chỉ đạo tập trung:

1- Về kinh tế:

+ Nông, lâm, ngư nghiệp: phải triển khai thực hiện thật đồng bộ các quy hoạch và đề án đã có.

* Về nông nghiệp:

- Phải đẩy nhanh hơn việc chuyển đổi và đưa vào sản xuất các loại giống mới chất lượng cao, thích hợp với từng vùng (nhất là lúa, cây ăn trái, mía, dừa, heo, bò và gia cầm).

- Tăng cường công tác khuyến nông chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành nông sản để đảm bảo khả năng tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho nông dân.

- Tiếp tục cải tạo và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp: dừa, mía, cây ăn trái…đồng thời phải có giải pháp tốt về thị trường tiêu thụ.

- Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân và việc kiểm kê đất đai theo chỉ đạo của Chính phủ. Quản lý chặt chẽ và khai thác tốt đất bãi bồi ven biển, ven sông.

* Về thuỷ lợi:

- Tranh thủ tốt sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai xây dựng các công trình thuỷ lợi lớn có ý nghĩa quyết định cho sản xuất nông nghiệp (kể cảảơ vùng cây ăn trái) và cho nuôi thuỷ sản như: Dự án Ba Lai, cầu Sập và đê biển, đê sông ở các huyện ven biển… Nhanh chóng hoàn thành các công trình thuỷ lợi đang xây dựng và đưa vào sử dụng trong năm 2000.

* Về nuôi trồng, khai thác thuỷ hải sản:

- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình đánh bắt xa bờ nhưng phải quản lý chặt hơn và bảo đảm có hiệu quả, thu hồi được vốn đầu tư đến hạn.

- Phát triển mạnh hơn việc nuôi thuỷ sản ở vùng mặn và cả vùng lợ, ngọt, nhân rộng các mô hình nuôi có hiệu quả. Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án 773 để đưa vào sử dụng. Tiếp tục lập các dự án khả thi và tìm vốn để thực hiện.

- Tăng khả năng sản xuất giống thủy sản tại tỉnh, quản lý chặt chẽ lượng giống nhập về và tăng cường công tác khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

* Về lâm nghiệp:

Tiếp tục bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, phát triển rừng phòng hộ, vùng bảo tồn thiên nhiên Thạnh Phú, sân chim Vàm Hồ, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong vùng. Hoàn thành việc giao đất rừng cho hộ quản lý, chăm sóc, bảo vệ kết hợp với việc phân bố lại dân cư.

* Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

- Thực hiện tốt phương án sắp xếp lại, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước, làm thí điểm việc cổ phần hoá các doanh nghiệp đủ điều kiện; giải thể, cho thuê các doanh nghiệp nhiều năm sản xuất, kinh doanh không hiệu quả. Đồng thời phải tiến hành xong việc đổi mới thiết bị công nghệ ở Xí nghiệp chế biến thuỷ sản 22, 84, Xí nghiệp Dược, đầu tư mới Xí nghiệp Than hoạt tính và Xí nghiệp Chế biến bột cá. Chấn chỉnh về quản lý để nâng cao hiệu quả của Nhà máy Đường, đầu tư sản xuất các sản phẩm sau đường.

- Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng về: giao thông, điện, viễn thông, cấp và thoát nước; nên chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết để thúc đẩy thu hút đầu tư.

- Đảm bảo kéo điện về khắp 158 xã, phường. Có trên 70% số hộ sử dụng điện cuối năm 2000. Nâng cấp, cải tạo đường dây để nâng cao chất lượng cung cấp điện. Đảm bảo an toàn trong sử dụng điện. Thực hiện tốt các dự án phát triển giao thông, bưu điện.

- Củng cố, kiện toàn tổ chức khuyến nông, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó khăn để các doanh nghiệp có điều kiện sản xuất tốt hơn, thực hiện tốt các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, cải tiến, đổi mới công nghệ, đầu tư sản xuất các sản phẩm mới.

* Về xây dựng cơ bản:

 Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2000 và danh mục các công trình trọng điểm, theo các quan điểm đầu tư mà Uỷ ban nhân dân tỉnh đã trình bày. Trong triển khai thực hiện cần tăng cường công tác quản lý cả ở cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã.

* Về thương mại - du lịch - ngân hàng - kinh tế đối ngoại: 

- Tiếp tục triển khai và thực hiện đồng bộ Đề án quy hoạch đến năm 2010. trong năm 2000 tập trung xây dựng, sửa chữa một số chợ đầu mối ở thị xã, thị trấn, chợ vùng (liên xã), chợ nông thôn…phải mở rộng cho được thị trường tiêu thụ nông thuỷ sản và thị trường xuất khẩu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá.

- Tiếp tục có các giải pháp tích cực để thu hút cao hơn các nguồn vốn NGO và ODA. Trên lĩnh vực đầu tư trực tiếp (FDI) cần xem xét và giải quyết các nguyên nhân làm chậm tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã cấp phép để tháo gỡ kịp thời. Củng cố bộ phận làm kinh tế đối ngoại gồm các đồng chí am hiểu nghiệp vụ, có khả năng tiếp cận được các nhà đầu tư. Tiến hành xây dựng một số dự án có tính khả thi để mời gọi đầu tư.

- Tiếp tục đổi mới công tác tín dụng, ngân hàng. Cải tiến, đơn giản hoá thủ tục cho vay để nông dân, và các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn. Các ngân hàng phải bám sát vào việc đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Củng cố và chuyển đổi các hợp tác xã đang có và phát triển mới các hợp tác xã ở những nơi, những ngành và lĩnh vực có điều kiện.

* Về khoa học công nghệ và môi trường:

- Tiếp tục xây dựng và triển khai các đề tài khoa học ứng dụng vào sản xuất để phát triển mạnh hơn kinh tế vườn, kinh tế biển, nâng cao năng suất lúa, cây công nghiệp, thuỷ hải sản… Ứng dụng tốt các công nghệ sau thu hoạch để nâng cao hơn giá trị nông hải sản; cải tiến để các sản phẩm có chất lượng, và mẫu mã tốt hơn; giải quyết một số vấn đề bức xúc về khoa học - xã hội và nhân văn.

- Đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp theo luật định. Từng bước áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở khám và điều trị bệnh. Phát động phong trào quần chúng bảo vệ môi trường ở khu dân cư.

- Sớm hình thành Hội đồng khoa học cho nhiệm kỳ mới, gồm những người đủ năng lực hoạt động, bổ sung hoàn chỉnh Quy chế hoạt động của Hội đồng khoa học. Xây dựng quy chế và phân cấp quản lý đề tài khoa học của tỉnh.

- Tiếp tục tổ chức khảo sát để lập một số dự án mới về kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh.

2- Về giáo dục, y tế, văn hoá và các vấn đề xã hội:

Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.

* Về giáo dục - đào tạo:

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học, ngành học. Quan tâm đến chất lượng đào tạo, đào tạo lại ở các trường Trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng sư phạm. Giữ vững và phát huy thành quả đạt được trong công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Chú ý giáo dục đạo đức và truyền thống cách mạng.

- Đào tạo, bố trí, sử dụng giáo viên, cán bộ ngành giáo dục đúng theo yêu cầu. Sử dụng các nguồn đầu tư cho ngành giáo dục đúng theo quy định của Nhà nước.

- Kết thúc năm học 1999-2000 và tổ chức năm học 2000-2001 đúng với mục tiêu đã đề ra. Quản lý tốt việc dạy thêm và học thêm.

* Về y tế:

Thực hiện thật tốt mọi biện pháp phòng, chống dịch bệnh và nâng cao chất lượng điều trị bệnh; phát động phong trào toàn dân phòng, chống dịch bệnh; tăng cường kiểm tra bảo vệ vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng thuốc chữa bệnh; khắc phục tốt việc gây ô nhiễm do các chất thải từ các Trung tâm Y tế huyện. Chú ý giải quyết những nơi ô nhiễm kéo dài nhiều năm.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt chất lượng các chương trình y tế.

- Kiểm tra thường xuyên hành nghề y dược tư nhân.

- Tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ để từng bước hiện đại hoá phương tiện điều trị bệnh, nhất là ở Bệnh viện Nguyễn Đình Chiều và một số bệnh viện huyện. Hoàn thành và sớm đưa vào sử dụng Bệnh viện Cù lao Minh.

* Về công tác lao động, thương binh và xã hội:

Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách đền ơn đáp nghĩa và giải quyết dứt điểm các trường hợp tồn đọng thuộc diện chính sách thương binh liệt sỹ, khen thưởng thành tích kháng chiến. Tiến hành tốt chương trình xoá đói giảm nghèo. Kết hợp nhiều biện pháp và chương trình lồng ghép để giúp đỡ và động viên hộ nghèo tự vươn lên làm kinh tế gia đình có hiệu quả. Thực hiện đúng các chính sách xã hội đối với người nghèo, vùng nghèo.

Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giải quyết việc làm cho 20.000 lao động mới. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 10-15%.

Đẩy mạnh công tác phòng chống các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn mãi dâm, ma tuý, củng cố các Trung tâm cai nghiện, giáo dục đối tượng tệ nạn xã hội gắn với dạy nghề giải quyết việc làm. Có biện pháp quản lý Nhà nước tốt đối với các dịch vụ như nhà trọ, xe ôm, các quán bia, cà phê v.v.. để ngăn chặn và hạn chế các yếu tố làm phát triển tệ nạn xã hội.

* Về văn hóa - thông tin - thể dục, thể thao:

Phối hợp thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và Đề án “Gia đình văn hoá”, bảo đảm chuẩn chất ấp văn hoá.

Củng cố Ban chỉ đạo và Đội kiểm tra văn hoá huyện, xã đi vào hoạt động có hiệu quả, tháo gỡ những khó khăn làm hạn chế hoạt động của các đội kiểm tra. Có kế hoạch thống nhất quản lý các điểm chiếu phim và dịch vụ phát hành phim.

Sớm xây dựng và thực hiện tốt quy ước thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo Chỉ thị 27/CT-TW của Bộ Chính trị.

Mở rộng hơn nữa diện phủ sóng phát thanh, truyền hình và phát hành báo chí trong toàn tỉnh, để phục vụ tốt hơn yêu cầu công tác thông tin tuyên truyền và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.

Nâng số người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên từ 10-15% trên tổng số dân, 80% học sinh được giáo dục thể chất. Chú trọng phát triển tài năng thể thao.

3- Về quốc phòng, an ninh và thi hành pháp luật:

- Phải đảm bảo công tác tuyển quân năm 2000 và chuẩn bị tuyển quân năm 2001 đạt yêu cầu và đúng luật. Thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên.

- Tổ chức triển khai 4 đề án thực hiện Nghị quyết 09/CP của Chính phủ, liên tục mở nhiều cao điểm tấn công tội phạm, kéo giảm trọng án, đẩy lùi các tệ nạn xã hội…giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và thực hiện đồng loạt theo từng chủ đề, kết hợp với việc đưa ra xử lý công khai các vi phạm và tội phạm, nhằm tạo được khí thế cho phòng trào nói và làm theo pháp luật.

- Sơ kết việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; việc thực hiện công tác cải cách hành chính; việc thực hiện Nghị định 19/CP của Chính phủ để rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp tiếp tục thực hiện tốt hơn.

- Chấn chỉnh công tác tiếp dân theo Nghị định 89/CP và chú trọng giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc tồn động kéo dài, các điểm nóng về tranh chấp đất đai. Thực hiện tốt nhiệm vụ hoà giải ở cơ sở. Chấp hành nghiêm về trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân.

- Đề cao vai trò trách nhiệm của Thủ trưởng trong việc thi hành pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành ngay từ đầu năm 2000, tạo sự đồng bộ nhất quán và kịp thời xử lý các vi phạm.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực thi pháp luật ở tất cả các cấp, nâng cao chất lượng công tác kiểm sát, điều tra, xét xử, thi hành án, bắt và giam giữ, bảo đảm đúng luật. Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành có liên quan cần chỉ đạo và phối hợp thật tốt trong công tác thi hành án.

4- Tiếp tục thực hiện tốt việc sắp xếp lại bộ máy các cơ quan Nhà nước và đẩy mạnh cải cách hành chính theo chương trình và kế hoạch đã đề ra.

II- Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai trong các ngành, các cấp thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này ở các ngành, các cấp đúng chức năng và đúng pháp luật.

Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phải gương mẫu thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đồng thời tuyên truyền, động viên cử tri thực hiện tốt Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 2 năm 2000./.

 

 

 

TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Văn Truyền

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu09/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/02/2000
Ngày hiệu lực17/02/2000
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 09/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2000 Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 09/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2000 Bến Tre
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu09/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýTrần Văn Truyền
                Ngày ban hành21/02/2000
                Ngày hiệu lực17/02/2000
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 09/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2000 Bến Tre

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 09/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 2000 Bến Tre