Nghị quyết 10/NQ-CP

Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2010 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước do Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết 10/NQ-CP Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12


CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 10/NQ-CP

Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/2009/QH12 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/2009/QH12 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)

Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ sáu đã thông qua Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ xây dựng Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:

I. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU: 

1. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và đất đai tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; về đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

Xây dựng Luật sử dụng vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào kinh doanh và sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan để trình Quốc hội ban hành. Trong khi chưa ban hành luật, Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.

Nghiên cứu để sớm tách chức năng thực hiện các quyền của chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước; tách bạch rõ ràng việc thực hiện quyền chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo nguyên tắc có một đầu mối chịu trách nhiệm chính, thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.

2. Rà soát, phân tích, đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả của mô hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Đối với mỗi tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần phân tích, đánh giá về vị trí, vai trò của tập đoàn, tổng công ty đối với nền kinh tế, ngành kinh tế kỹ thuật; mô hình tổ chức, quản lý và hoạt động; hiệu quả hoạt động kinh doanh; việc quản lý, giám sát của Nhà nước đối với tập đoàn, tổng công ty.

Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của các tập đoàn kinh tế mới được thành lập; sửa đổi, bổ sung các điều lệ tập đoàn cho phù hợp với Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.

Kiên quyết sắp xếp các tổng công ty nhà nước hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhiều năm, không có khả năng phục hồi; đồng thời, làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân trong việc để tổng công ty thua lỗ và xử lý theo quy định của pháp luật.

Tổng kết việc xử lý nợ trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng không lành mạnh.

3. Xác định ngành, lĩnh vực cần thiết có tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty nhà nước trong 5 năm, 10 năm tới; trong đó, ngành, lĩnh vực nào Nhà nước giữ 100% vốn hoặc giữ chi phối ở công ty mẹ.

Tổ chức, sắp xếp lại các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước để hình thành những tổng công ty nhà nước đủ mạnh chi phối nền kinh tế, có vị trí, vai trò ngày càng lớn, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và thế giới.

4. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Có quy định và phương thức phù hợp để thực hiện cổ phần hóa tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có hiệu quả.

5. Rà soát lại ngành nghề kinh doanh, danh mục đầu tư, cơ cấu tổ chức của các tập đoàn, tổng công ty để điều chỉnh bảo đảm các tập đoàn, tổng công ty kinh doanh đa ngành nhưng phải tập trung vào ngành sản xuất kinh doanh chính, các ngành kinh doanh khác phải được lựa chọn kỹ lưỡng trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tập đoàn, tổng công ty với một tỷ lệ vốn đầu tư nhất định.

6. Quy định cụ thể chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt động bao gồm cả phân phối lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trên cơ sở các tiêu chí được xác định rõ ràng để làm cơ sở kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giám sát.

Quy định rõ tiêu chuẩn để lựa chọn nhân sự quản lý các tập đoàn, tổng công ty; quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích; chế tài xử lý vi phạm; cơ chế thưởng, phạt cụ thể.

7. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đổi mới quản lý tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tạo quyền chủ động cho doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động; xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng đối với người quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

8. Sơ kết, đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý nhà nước, xác định cơ quan đầu mối quản lý về nhân sự đối với đội ngũ cán bộ này. Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật để điều chỉnh phù hợp đối với hoạt động đặc thù của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu trên đây và Phụ lục kèm theo, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn, tổng công ty nhà nước tổ chức triển khai ngay Chương trình hành động này để bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung Nghị quyết 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo của Chính phủ về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, báo cáo tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XII.

3. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước triển khai thực hiện Chương trình hành động này; báo cáo, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương trình được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả và đồng bộ./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/2009/QH12 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)

STT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian hoàn thành

Sản phẩm

1

Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, và đất đai tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; về đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:

 

 

 

 

a)

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP Trong đó quy định rõ:

- Cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước;

- Đề xuất một đầu mối chịu trách nhiệm chính, thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước;

- Việc tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, của tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ có vốn góp vào doanh nghiệp khác.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Quý II năm 2010

Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP

b)

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần

Bộ Tài chính

Các Bộ, ngành có liên quan

Quý II năm 2010

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007

c)

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác phù hợp với Luật Doanh nghiệp. Trong đó, có quy định về:

- Tỷ lệ đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính phù hợp với mô hình tập đoàn, tổng công ty nhà nước

- Tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước bảo đảm an toàn tài chính của tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Bộ Tài chính

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ban Chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp

Quý II năm 2010

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 09/2009NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009

d)

Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2007 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các Bộ, ngành có liên quan

Quý III năm 2010

Dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2007

đ)

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các Bộ, ngành có liên quan

Quý IV năm 2010

Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005

e)

Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 ban hành Quy chế đấu thầu đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các Bộ, ngành có liên quan

Quý IV năm 2010

Dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006

g)

Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Bộ Tài chính

Các Bộ, ngành có liên quan

Quý III năm 2010

Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung  Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006

2

Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan

Tháng 7 năm 2011

Đề án trình Chính phủ

3

Nghị định về quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước

Bộ Tài chính

Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Quý II năm 2010

Dự thảo Nghị định

4

Rà soát lại ngành nghề kinh doanh, danh mục đầu tư, cơ cấu tổ chức của các tập đoàn, tổng công ty

Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính

Quý II năm 2010

Báo cáo Chính phủ

5

Sửa đổi, bổ sung điều lệ các tập đoàn kinh tế cho phù hợp với Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước

Các tập đoàn kinh tế

Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Quý I năm 2010

Dự thảo Điều lệ trình Thủ tướng Chính phủ

6

Rà soát, phân tích, đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả của mô hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Tháng 9 năm 2010

Báo cáo Chính phủ

7

Sơ kết mô hình tập đoàn kinh tế

Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính

Tháng 9 năm 2010

Báo cáo sơ kết trình Chính phủ

8

Phương án sắp xếp đối với các tổng công ty nhà nước hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhiều năm, không có khả năng phục hồi; làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân trong việc để tổng công ty thua lỗ và đề xuất hình thức xử lý theo quy định của pháp luật

Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, các tổng công ty

Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Tháng 5 năm 2010

Phương án trình Thủ tướng Chính phủ

9

Tổ chức, sắp xếp lại các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước để hình thành những tổng công ty nhà nước đủ mạnh chi phối nền kinh tế, có vị trí, vai trò ngày càng lớn, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và thế giới

Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan

Tháng 6 năm 2010

Đề án trình Chính phủ

10

Xác định ngành, lĩnh vực cần thiết có tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty nhà nước trong 5 năm, 10 năm tới

Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan

Tháng 6 năm 2010

Báo cáo trình Chính phủ

11

Tổng kết việc xử lý nợ trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng không lành mạnh

Bộ Tài chính

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan chức năng có liên quan

Tháng 6 năm 2010

Báo cáo tổng kết trình Chính phủ

12

Đánh giá lại giá trị vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Bộ Tài chính

Các cơ quan chức năng có liên quan

Quý II năm 2010

Đề án trình Chính phủ

13

Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Tháng 3 năm 2010

Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ

14

Quy định cụ thể chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trên cơ sở các tiêu chí được xác định rõ ràng

Bộ Tài chính

Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan

Tháng 6 năm 2010

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

15

Cơ chế đổi mới quản lý tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tạo quyền chủ động cho doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người lao động; xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng đối với người quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan

Quý II năm 2010

Đề án trình Chính phủ

16

Quy định tiêu chuẩn để lựa chọn nhân sự quản lý các tập đoàn, tổng công ty; quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích; chế tài xử lý vi phạm; cơ chế thưởng, phạt cụ thể

Bộ Nội vụ

Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan

Tháng 6 năm 2010

Trình Thủ tướng Chính phủ

17

Sơ kết, đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý nhà nước, xác định cơ quan đầu mối quản lý về nhân sự đối với đội ngũ cán bộ này.

Bộ Tài chính

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp

Tháng 02 năm 2010

Báo cáo Bộ Chính trị

18

Xây dựng Nghị định về tổ chức, hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

Bộ Tài chính

Các cơ quan chức năng có liên quan

Quý II năm 2010

Dự thảo Nghị định

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/NQ-CP

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu10/NQ-CP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/02/2010
Ngày hiệu lực23/02/2010
Ngày công báo01/03/2010
Số công báoTừ số 109 đến số 110
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Nghị quyết 10/NQ-CP Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 10/NQ-CP Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu10/NQ-CP
              Cơ quan ban hànhChính phủ
              Người kýNguyễn Tấn Dũng
              Ngày ban hành23/02/2010
              Ngày hiệu lực23/02/2010
              Ngày công báo01/03/2010
              Số công báoTừ số 109 đến số 110
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật14 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Nghị quyết 10/NQ-CP Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 10/NQ-CP Chương trình hành động Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12

                • 23/02/2010

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 01/03/2010

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 23/02/2010

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực