Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND

Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND phát triển sự nghiệp y tế Tuyên Quang đã được thay thế bởi Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Tuyên Quang và được áp dụng kể từ ngày 28/07/2012.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND phát triển sự nghiệp y tế Tuyên Quang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/2006/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 08 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 52/UBND-VX ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 63/BC-VHXH16 ngày 02 tháng 12 năm 2006 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (có Quy hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy hoạch có hiệu quả.

Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2006./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Sáng Vang

 

QUY HOẠCH

PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 100/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 7)

I. Dự báo phát triển

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 14%. Đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang có cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông Lâm nghiệp; phấn đấu đến năm 2010 cơ bản Tuyên Quang thoát khỏi tỉnh nghèo.

- Dự báo đến năm 2010, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 9,19‰, tỉ lệ sinh là 15,17‰ và dân số sẽ khoảng 767.166 người. Dự báo dân số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 là 841.828 người.

- Mô hình bệnh tật có nhiều biến động, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong chủ yếu vẫn do các bệnh nhiễm trùng, các bệnh tim mạch, huyết áp, bệnh chuyển hoá, nội tiết ung thư, chấn thương, tai nạn có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là tình hình nhiễm HIV/AIDS.

II. Quan điểm

- Quy hoạch hệ thống y tế theo hướng phát triển hợp lý, hiệu quả và cân đối giữa các vùng. Trong đó gắn y tế chuyên sâu với y tế cơ sở, kết hợp chặt chẽ giữa phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ với chữa bệnh, phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.

- Phát triển hệ thống y tế phải phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời huy động được tiềm năng, nguồn lực của xã hội, đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân và phù hợp với mô hình bệnh tật của địa phương trong từng thời kỳ.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế theo địa bàn dân cư, nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng cao một cách thuận tiện nhất.

- Đẩy mạnh việc xã hội hoá công tác y tế theo tinh thần nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ y tế.

III. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Tuyên Quang từng bước hiện đại và hoàn chỉnh, đồng bộ từ tỉnh đến huyện, xã, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ.

Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu về sức khoẻ đã đề ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 - 2010 (Quyết định số 35/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ)

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010

a) Chỉ tiêu chuyên môn

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 15% vào năm 2010.

- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm: 0,5‰

- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ > 98%.

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi đến năm 2010 dưới 13‰.

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2010 dưới 17‰.

- Tỷ suất chết mẹ đến năm 2010: Dưới 70/100.000 trẻ đẻ sống.

- Đạt 18 giường bệnh/vạn dân vào năm 2010 và đạt 20 giường bệnh/vạn dân vào năm 2020.

- Tuổi thọ trung bình: trên 70 tuổi.

b) Chỉ tiêu về nhân lực

- Đạt tỷ lệ 6,2 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2010 và 8 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020.

- Đạt tỷ lệ 0,5 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2010 và 1 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2020.

- Tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ tại các cơ sở điều trị: 3,5 điều dưỡng/bác sĩ.

c) Chỉ tiêu phát triển kỹ thuật

- Đến năm 2010, có trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao (phát triển từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh).

- Đến năm 2010, các bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III.

- Có ít nhất một bệnh viện chuyên khoa mới ra đời và hoạt động.

- Có trung tâm cấp cứu lưu động hoạt động vào năm 2010.

- 100% xã, phường, thị trấn đạt và duy trì được chuẩn Quốc gia về y tế xã.

d) Xã hội hóa công tác y tế

Tăng cường phát triển hệ thống y tế ngoài công lập để hệ thống này cung cấp 20% các dịch vụ y tế vào năm 2010, 30% vào năm 2020

- Đến năm 2010 có ít nhất một bệnh viện tư nhân hoạt động và 05 phòng khám đa khoa tư nhân hoạt động với 40 giường bệnh

- Tiếp tục mở rộng các hình thức liên doanh liên kết trong đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế để nhanh chóng hiện đại hoá các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.

IV. Nội dung phát triển hệ thống y tế

1. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng

a) Tuyến tỉnh

- Củng cố Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cấp và chuẩn hoá các phòng xét nghiệm thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn Labo an toàn sinh học cấp I. Đến năm 2010 Trung tâm y tế dự phòng có đủ khả năng dự báo, phát hiện và ngăn chặn các loại dịch bệnh, kiểm soát được vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh lao động.

- Nâng cấp về cơ sở vật chất của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội.

- Xây dựng trụ sở làm việc của Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ phẩm.

b) Tuyến huyện

- Chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ.

- Phấn đấu đến hết năm 2006, hoàn thiện bộ máy các Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, ổn định tổ chức và đi vào hoạt động.

- Phấn đấu đến năm 2010, 100% trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động công tác y tế dự phòng trên địa bàn huyện.

2. Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, phục hồi chức năng

a) Tuyến tỉnh

- Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 450 giường và trang thiết bị y tế hiện đại, có đủ các chuyên khoa phục vụ bệnh nhân, phát triển các kỹ thuật cao như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật lồng ngực, phẫu thuật sọ não, chấn thương chỉnh hình. Tiếp nhận điều trị các ca bệnh phức tạp từ tuyến dưới chuyển đến và giảm số bệnh nhân phải chuyển về các bệnh viện trung ương.

- Xây dựng Bệnh viện Lao và bệnh phổi tại địa điểm mới với quy mô 100 giường bệnh.

- Xây dựng Bệnh viện suối khoáng Mỹ Lâm tại địa điểm mới với quy mô 100 giường bệnh vào năm 2006 - 2007 và 150 giường vào năm 2020.

- Đến năm 2015 xây dựng được Bệnh viện Phụ sản với quy mô 50 giường bệnh

- Xây dựng Trung tâm cấp cứu lưu động vào năm 2010.

- Thành lập Trung tâm giám định y khoa tỉnh vào năm 2008, theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BYT ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Y tế về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm giám định y khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Duy trì 127 giường bệnh y học cổ truyền và đạt 150 giường vào năm 2010.

b) Tuyến huyện

- Xây dựng Bệnh viện Na Hang tại địa điểm mới quy mô 100 giường, Bệnh viện khu C - Yên Hoa với quy mô 50 giường bệnh tại nơi quy hoạch mới, phấn đấu đưa vào sử dụng vào năm 2008.

- Nâng cấp bệnh các bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế.

- Xây dựng hệ thống phòng khám đa khoa khu vực, phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh của từng giai đoạn.

c) Tuyến xã

- 100% số xã, phường, thị trấn có trạm y tế được nâng cấp về cơ sở vật chất và trang thiết bị

- 70% trạm y tế có tổ chẩn trị y học cổ truyền, 100% xã, phường, thị trấn có vườn thuốc nam, trên 20% số bệnh nhân tại trạm y tế được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền.

3. Xã hội hoá công tác y tế

Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y tế, huy động các thành phần kinh tế tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ y tế. Thực hiện triệt để Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Đến năm 2010 có ít nhất 01 bệnh viện tư nhân, mỗi huyện có ít nhất 1 phòng khám đa khoa tư nhân.

V. Các giải pháp chủ yếu

1. Giải pháp về nhân lực

1.1. Y tế thôn bản

Tăng cường hệ thống y tế thôn bản, bảo đảm mỗi thôn bản có từ 1 nhân viên y tế có trình độ từ y tá trở lên hoạt động.

Hàng năm đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ y tế thôn bản bằng các lớp tập huấn ngắn ngày và đào tạo bổ sung, thay thế những người chuyển đi nơi khác hoặc thôi việc, đảm bảo đủ năng lực, trình độ tuyên truyền về sức khỏe và sơ cứu ban đầu cho người bệnh, nâng phụ cấp cho nhân viên y tế thôn bản.

1.2. Y tế xã

Có các chính sách khuyến khích các bác sĩ về xã, đào tạo bổ sung cho cán bộ tuyến xã về trình độ quản lý, kỹ năng chuyên môn để đến hết năm 2010, 100% trạm y tế xã, phường có bác sĩ thuộc biên chế xã.

Bổ sung biên chế cán bộ y tế xã, bảo đảm mỗi trạm tối thiểu có 5 cán bộ theo chức danh do Bộ Y tế quy định. (Trạm y tế có 5 cán bộ trở lên, phải có chức danh dược chuyên trách).

1.3. Y tế tuyến tỉnh, huyện

Có cơ chế thu hút cán bộ có chuyên khoa sâu, tay nghề giỏi về tỉnh công tác. Có chính sách khuyến khích cán bộ học nâng cao tay nghề, ở trình độ sau đại học. Hàng năm đào tạo lại về công tác quản lý nâng cao trình độ kỹ năng cho cán bộ quản lý các tuyến. Chọn các cán bộ có trình độ, có triển vọng phát triển để đào tạo chuyên khoa sâu về y tế dự phòng, điều trị như: tim mạch, hồi sức cấp cứu, nhi và đào tạo các phẫu thuật viên thực hiện thành thạo một số phẫu thuật lồng ngực, sọ não, thận, gan mật...

a) Tiêu chuẩn cán bộ

Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đầu tư kinh phí cho đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ để đến năm 2010 đội ngũ cán bộ đạt trình độ:

- Văn phòng Sở Y tế: Trưởng, phó phòng ban có trình độ chuyên môn từ chuyên khoa cấp I trở lên.

- Bệnh viện tỉnh: Có các chuyên khoa đầu ngành về: Hồi sức cấp cứu, Nhi, phẫu thuật chỉnh hình, sọ não, tim mạch, chẩn đoán hình ảnh… ; các Trưởng, phó khoa có trình độ chuyên khoa cấp II hoặc thạc sĩ trở lên.

- Các Trung tâm tuyến tỉnh: Phó giám đốc, Trưởng, phó khoa có trình độ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ. Giám đốc, có trình độ chuyên khoa cấp II hoặc thạc sĩ trở lên.

- Bệnh viện huyện, Trung tâm y tế dự phòng huyện: Phó giám đốc, Trưởng khoa, bộ phận có trình độ chuyên khoa cấp I, Giám đốc có trình độ chuyên khoa cấp II hoặc thạc sĩ trở lên.

b) Nhu cầu đào tạo

- Toàn tỉnh từ nay đến năm 2010 đào tạo 25 thạc sĩ, chuyên khoa cấp II; 52 chuyên khoa cấp I (Trong đó tuyến tỉnh đào tạo 19 thạc sĩ hoặc chuyên khoa cấp II, 13 chuyên khoa cấp I; tuyến huyện đào tạo 6 thạc sĩ hoặc chuyên khoa cấp II; 39 chuyên khoa cấp I).

- Từ nay đến năm 2010 đào tạo và tiếp nhận bổ sung 82 bác sĩ để đạt 6,2 bác sĩ/vạn dân; giai đoạn 2010 đến 2020 đào tạo và tiếp nhận bổ sung 171 bác sĩ để đạt 8 bác sĩ/ vạn dân.

- Từ nay đến năm 2010 đào tạo và tiếp nhận thêm 25 dược sĩ đại học để đạt 0,5 dược sĩ đại học/vạn dân ; giai đoạn 2010 đến 2020 đào tạo và tiếp nhận 39 dược sĩ đại học để đạt 1 dược sĩ đại học/vạn dân.

- Riêng đối với các cơ sở khám chữa bệnh từ nay đến năm 2010 đào tạo và tiếp nhận 393 điều dưỡng, 51 bác sĩ; giai đoạn 2011 - 2020 đào tạo và tiếp nhận 245 điều dưỡng, 70 bác sĩ để đạt 3,5 điều dưỡng/1 bác sĩ.

1.4. Y tế trường học

Bổ sung biên chế là cán bộ y tế có trình độ từ trung cấp trở lên, cho các trường phổ thông. Các trường cao đẳng và trường trung học chuyên nghiệp tối thiểu có 3 cán bộ y tế.

Các trường phổ thông: Ưu tiên bổ sung biên chế cho các trường nội trú, bán trú, trường có từ 500 học sinh trở lên.

Từ nay đến năm 2010 bổ sung thêm 347 cán bộ y tế cho trường phổ thông, 6 cán bộ y tế cho trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.

2. Giải pháp về thuốc, trang thiết bị , cơ sở vật chất

2.1. Công tác Dược

Khai thác tốt các nguồn thuốc, nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc thường xuyên, kịp thời và có chất lượng tại tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, theo danh mục quy định của Bộ Y tế, bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2.2. Trang thiết bị

a) Tuyến tỉnh: Đến 2010 Bệnh viện Đa khoa tỉnh được trang bị máy chụp cộng hưởng từ, siêu âm màu, máy tán sỏi ngoài cơ thể.. Hoàn chỉnh hệ thống xét nghiệm của Bệnh viện tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng và Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ phẩm. Đáp ứng được yêu cầu chẩn đoán bệnh với chất lượng cao, kiểm tra vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV; giám sát kiểm nghiệm được chất lượng thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm.

b) Tuyến huyện: Đến năm 2010 trang bị đồng bộ cho các bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, Trung tâm y tế dự phòng các phương tiện, máy móc thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị, cấp cứu bệnh nhân, công tác phòng bệnh theo danh mục chuẩn của Bộ Y tế ban hành. Phòng khám đa khoa khu vực trang bị máy siêu âm xách tay và xét nghiệm sinh hoá máu bán tự động, xét nghiệm nước tiểu tự động...

c) Tuyến xã: Các trạm y tế có đủ trang thiết bị y tế cần thiết cho việc chẩn đoán và điều trị của bác sĩ theo quy định của Bộ Y tế.

2.3. Cơ sở vật chất:

Tăng cường đầu tư cho xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp các cơ sở làm việc của các đơn vị y tế ở tất cả các tuyến đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Y tế.

3. Xã hội hoá về công tác y tế

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác y tế, công tác y tế phải là một nội dung trọng tâm trong các nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương.

- Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể với các hoạt động y tế.

- Xây dựng chính sách ưu tiên về đất, về nguồn vốn để khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập bằng nhiều hình thức như bệnh viện, phòng khám đa khoa, phòng khám tư nhân, liên doanh, cổ phần và các hình thức dịch vụ y tế chất lượng cao.

- Nâng cao năng lực của Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ và hệ thống truyền thông các cấp để nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc tham gia tự bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình và xã hội.

4. Giải pháp về quản lý y tế

- Nâng cao năng lực điều hành, giám sát được các hoạt động của tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực, bằng hệ thống báo cáo thống kê qua mạng Internet (năm 2015)

- Chuẩn hóa hệ thống sổ sách quản lý và báo cáo thống kê tuyến xã.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trạm y tế, tăng cường giám sát giúp đỡ đội ngũ y tế thôn bản hoạt động, phát huy cao nhất khả năng của đội ngũ này trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.

- Từng bước chuẩn hoá hệ thống thông tin y tế đồng bộ, đảm bảo số liệu y tế thu thập có độ chính xác cao. ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đến năm 2007 hoàn chỉnh nối mạng quản lý bệnh viện tuyến tỉnh và quản lý ngành tại Văn phòng Sở Y tế, nối mạng tới các đơn vị tuyến huyện vào năm 2015.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.

5. Kinh phí

5.1. Tổng kinh phí đến năm 2010: Trên 955 tỷ đồng.

- Chi cho phòng bệnh: Gần 70 tỉ đồng.

- Chi cho chương trình mục tiêu: Trên 14 tỷ đồng

- Chi cho giường bệnh: Trên 302 tỷ đồng (trong đó chi từ nguồn thu viện phí là trên 87 tỷ đồng).

- Chi cho khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi: Gần 24 tỉ đồng.

- Chi cho khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 về việc khám chữa bệnh cho người nghèo của Thủ tướng Chính phủ: Trên 85 tỷ đồng.

- Chi cho đào tạo: Trên 800 triệu đồng.

- Chi cho xây dựng cơ bản và trang thiết bị: Khoảng 460 tỷ đồng

5.2. Các nguồn vốn.

- Ngân sách nhà nước cấp: Gần 866 tỷ đồng (Trong đó kinh phí chi theo định mức cho các đơn vị y tế, kinh phí chi khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách, chương trình mục tiêu do Trung ương hỗ trợ).

- Bảo hiểm y tế và viện phí: ước thu trên 100 tỷ đồng.

VI. Lộ trình thực hiện

1. Giai đoạn 2006-2007

- Tập trung triển khai hoạt động các đơn vị mới thành lập như Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thị xã.

- Triển khai có hiệu quả dự án hỗ trợ, đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở điều trị đã được phê duyệt: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Na Hang, Bệnh viện Yên Hoa, Phòng khám đa khoa Kim Bình, Thượng Lâm... Đồng thời tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực theo Quyết định số 225/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Giai đoạn 2008 - 2010

- Hoàn thiện việc đầu tư xây dựng các bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.

- Tiếp tục nâng cấp các đơn vị dự phòng tuyến tỉnh.

- Cơ bản các trạm y tế xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.

- Tiếp tục đầu tư các công trình chưa hoàn thành trong giai đoạn 2006 - 2007.

3. Giai đoạn 2011- 2020

Tiếp tục đầu tư phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao.

Đầu tư thay thế, đổi mới các trang thiết bị đã hết niên hạn sử dụng hoặc quá lạc hậu của các bệnh viện và các Trung tâm y tế dự phòng.

 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 7

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 100/2006/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu100/2006/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2006
Ngày hiệu lực18/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/07/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 100/2006/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND phát triển sự nghiệp y tế Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND phát triển sự nghiệp y tế Tuyên Quang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu100/2006/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýNguyễn Sáng Vang
                Ngày ban hành08/12/2006
                Ngày hiệu lực18/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/07/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND phát triển sự nghiệp y tế Tuyên Quang

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 100/2006/NQ-HĐND phát triển sự nghiệp y tế Tuyên Quang