Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Hưng Yên ban hành

Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội Hưng Yên đã được thay thế bởi Quyết định 1486/QĐ-UBND danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực 2012 Hưng Yên và được áp dụng kể từ ngày 14/08/2012.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội Hưng Yên


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/2010/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 14 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật Ngân sách Nhà nước;

Sau khi xem xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng 6 tháng đầu năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm, đặc biệt là những giải pháp tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung trọng yếu sau:

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2010:

Bước sang năm 2010, kinh tế thế giới và trong nước đang được phục hồi sau suy giảm. Thời tiết và dịch bệnh diễn biến phức tạp, song với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, 6 tháng đầu năm kinh tế tăng trưởng 12,03% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 9,24%, công nghiệp và xây dựng tăng 15%, dịch vụ tăng 14,5%. Diện tích gieo trồng vụ đông xuân 63.774ha, đạt 58,8% kế hoạch cả năm, năng suất lúa xuân ước đạt 64 tạ/ha. Thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống đê điều, đắp cơ đê và trồng tre chắn sóng. Sản xuất công nghiệp dần phục hồi và tăng trưởng, giá trị sản xuất 6 tháng 9.241 tỷ đồng, đạt 46,6% kế hoạch năm. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa tăng 4,5%, hành khách tăng 15,6%; dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục mở rộng. Hoạt động thương mại tăng khá, chỉ số giá tiêu dùng tăng chậm (4,7% so với tháng 12/2009). Tổng mức hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng đạt 59,7% kế hoạch năm, tăng 26,1% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 48,8% kế hoạch năm, tăng 14,6% so cùng kỳ. Thu ngân sách 1.383 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch năm; (trong đó, thu nội địa 1.030 tỷ đồng, đạt 55,7% kế hoạch; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 350 tỷ đồng, đạt 77,6% kế hoạch; thu xổ số 3 tỷ đồng). Chi ngân sách 1.372 tỷ đồng (bằng 50,4% dự toán năm) đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hệ thống ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất và áp dụng cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận. Công tác quản lý đất đai, môi trường được quan tâm hơn. Trong 6 tháng đầu năm tiếp nhận 33 dự án đầu tư, có thêm 25 dự án đi vào hoạt động; tổng số vốn huy động cho đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 5.700 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách 475 tỷ đồng (đạt 44,4% kế hoạch năm). Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA triển khai tích cực.

Năm học 2009 - 2010 có tiến bộ về chất lượng, kỳ thi tốt nghiệp THPT đảm bảo an toàn, đúng quy chế, với tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao. Nhiều trường, lớp được sửa chữa hoặc xây mới. Việc khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế được chú trọng về chuyên môn và thái độ phục vụ; y tế dự phòng được tăng cường. Tổ chức nhiều hoạt động thông tin cổ động, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và xã hội. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao tỉnh Hưng Yên lần thứ III. Thực hiện tốt chính sách với người có công, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo… Giải quyết việc làm mới cho trên 10 nghìn lao động, trong đó 1.128 lao động đi làm ở nước ngoài.

An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội diễn biến bớt phức tạp hơn. Công tác đảm bảo an toàn những ngày lễ lớn và bảo vệ Đại hội Đảng các cấp được tăng cường. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân đợt 1 đảm bảo chất lượng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về cải cách hành chính, trong đó đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ đã mang lại kết quả tích cực; đã rà soát 1.521 thủ tục hành chính, kiến nghị đơn giản hoá 889 thủ tục, chiếm 58% tổng số thủ tục rà soát.

Những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục là: Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp có địa phương chưa nghiêm túc quyết liệt theo lịch thời vụ, phát hiện và dập dịch chưa kịp thời. Tình trạng điện thiếu nhưng phân phối chưa hợp lý, ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, đời sống và gây bức xúc trong nhân dân. Công tác đền bù GPMB nhiều dự án tiến độ chậm. Ô nhiễm môi trường nhiều nơi chậm khắc phục và tái diễn. Tiến độ triển khai một số dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, nhất là dự án giao thông, thủy lợi sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, xây dựng hạ tầng một số khu công nghiệp, khu đô thị tiến độ quá chậm; hiệu quả đầu tư một số dự án nuôi trồng thủy sản tập trung đạt thấp. Quy mô và chất lượng đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính ở một số cơ quan, địa phương thực hiện còn lúng túng, hiệu quả thấp. Một số tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn tình trạng đùn đẩy giữa các cấp, các ngành, kéo dài thời gian. Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng ở một số cơ quan, đơn vị còn hình thức, hiệu quả chưa cao.

II. Những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản cần tập trung chỉ đạo để thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010:

1. Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ mùa năm 2010 đảm bảo cơ cấu hợp lý trong khung thời vụ tốt nhất. Phấn đấu diện tích lúa vụ mùa đạt kế hoạch về diện tích và đảm bảo cơ cấu trà vụ, lúa chất lượng cao chiếm 44% tổng diện tích, lúa mùa sớm khoảng 25-30%, lúa mùa trung 70-75% diện tích, tiếp tục đưa các giống lúa ngắn ngày, năng suất và chất lượng cao, kháng bệnh tốt vào sản xuất; đảm bảo diện tích cây vụ đông theo kế hoạch. Tích cực phòng ngừa, phát hiện sớm, bao vây dập dịch tại chỗ, không để lây lan ra diện rộng; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, nhất là cung cấp con giống để tái tạo đàn ở vùng có dịch. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động về nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Ứng dụng có hiệu quả khoa học công nghệ, tạo bước chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống lụt, bão, úng năm 2010; chuẩn bị dự trữ vật tư, phương tiện, dụng cụ theo phương châm 4 tại chỗ, chủ động ứng phó với diễn biến bất thường của thời tiết.

2. Tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Đôn đốc các dự án đã được tiếp nhận đẩy nhanh tiến độ đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn, sớm đưa vào sản xuất. Tích cực xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thông thoáng trong khuôn khổ chính sách Nhà nước cho phép để thu hút có chọn lọc những dự án lớn, có hàm lượng công nghệ, đóng góp nhiều vào ngân sách, ít ảnh hưởng đến môi trường. Kiên quyết xử lý các dự án vi phạm Luật Đất đai theo quy định, thu hồi đất để tiếp nhận các dự án khác, giảm lãng phí và chống thu lời bất chính từ đất. Có giải pháp khả thi, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ người lao động tại các khu công nghiệp tập trung. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị. Thực hiện việc cung ứng và phân phối điện hợp lý, chống tùy tiện, đảm bảo phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

3. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát các dịch vụ vận tải, nhất là các tuyến xe buýt. Hoàn thành kế hoạch điều tra hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe - nhìn năm 2010. Quản lý thống nhất việc cấp phép xây dựng các trạm thu, phát sóng thông tin di động theo quy hoạch.

4. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường ngoài nước. Tổ chức tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện: người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý thị trường; ngăn chặn các hoạt động đầu cơ, nâng giá, gian lận thương mại; xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý, điều hành thu ngân sách chủ động, kịp thời; bám sát địa bàn và nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý thuế, thực hiện nghiêm quy trình quản lý thu ở tất cả các đối tượng thu. Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân; thực hiện có hiệu quả đề án chống thất thu đối với hoạt động kinh doanh ô tô, xe máy. Phấn đấu thu ngân sách cả năm đạt 3.000 tỷ đồng. Tập trung quản lý, điều hành kế hoạch chi ngân sách năm 2010, bảo đảm đủ kinh phí cho thực hiện đề án cải cách tiền lương, đảm bảo các nhiệm vụ chi và tăng thêm cho đầu tư phát triển. Trong tháng 8 trình và ban hành nghị quyết về phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách, định mức chi thường xuyên và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thành phố, thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Hệ thống ngân hàng, tín dụng cần cải tiến mạnh thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế mới tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh.

6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh công tác đo đạc, lập bản đồ và hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai theo đúng trình tự của pháp luật. Xây dựng khung và bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên nước và khoáng sản. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, chủ động ngăn ngừa, xử lý kiên quyết những hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.

7. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, chất lượng hiệu quả các công trình xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và giải ngân số vốn đã phân bổ; khẩn trương hoàn thành hồ sơ thủ tục theo quy định để khởi công các dự án lớn, trọng điểm như: cải tạo, nạo vét sông Điện Biên, sông Cửu An - Đồng Quê; dự án củng cố, nâng cấp đê tả sông Hồng; nâng cấp đường 200; đường 39 nối dài (đoạn từ cầu vượt đường 5 đến đường sắt); Trung tâm Hội nghị tỉnh. Sớm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình Chính phủ thành lập thị xã Phố Nối. Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trình Chính phủ đầu tư dự án Đường nối 2 đường Quốc lộ 5 cao tốc và Quốc lộ 1 đoạn Cầu Giẽ - Ninh Bình; Dự án Khu Đại học Phố Hiến; Dự án quy hoạch bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị đô thị cổ Phố Hiến; Dự án Khu liên hợp thể thao tỉnh.

Bổ sung danh mục và phân bổ 500 triệu đồng từ nguồn vốn dự phòng XDCB năm 2010 đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp đường 204 (K2 + 00 đến K5 + 200).

8. Tiếp tục thực hiện tốt kỷ cương trong dạy và học, trong quản lý giáo dục. Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng đề án kiên cố hoá trường, lớp học giai đoạn 2008 -2012. Tiếp tục triển khai đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2009 - 2015. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và khuyến học, khuyến tài; chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để sớm tiếp nhận các trường đại học về Khu Đại học Phố Hiến. Nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo cơ hội việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động. Tiếp tục củng cố và mở rộng các cơ sở y tế tuyến tỉnh đến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế với chất lượng tốt, giảm tỷ lệ bệnh nhân chuyển lên tuyến Trung ương. Chấn chỉnh và cải cách thủ tục cấp, đổi, quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, nhất là với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người có công. Tiếp tục giảm dần tỷ suất sinh đi liền với biện pháp chống mất cân bằng giới tính trẻ sơ sinh. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền cổ động, văn hóa - văn nghệ, trọng tâm là các ngày lễ lớn của đất nước, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch. Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo; chính sách ưu đãi, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần người có công. Triển khai thực hiện Đề án mở rộng và nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động; Đề án xây dựng các trung tâm dạy nghề cấp huyện và dạy nghề cho lao động nông thôn.

9. Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định; triển khai luyện tập các phương án sẵn sàng chiến đấu, phương án phòng, chống lụt bão; Quân sự phối hợp với công an và các lực lượng khác bảo đảm công tác quân sự địa phương, giữ gìn an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng đối phó khi có tình huống xảy ra; đảm bảo an toàn Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của địa phương. Tiếp tục rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài.

10. Tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng cơ chế, chính sách, đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra thực hiện. Triển khai giai đoạn III Đề án 30 của Chính phủ về thi hành các kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức; quản lý, sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công chức theo đúng luật. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực thực thi công vụ. Từng bước hiện đại hóa nền hành chính, mở rộng việc thực hiện các giao dịch hành chính điện tử.

III. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XIV - kỳ họp thứ mười sáu thông qua ngày 08/7/2010./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Quýnh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 100/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu100/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/07/2010
Ngày hiệu lực18/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/09/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 100/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội Hưng Yên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội Hưng Yên
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu100/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hưng Yên
                Người kýTrần Văn Quýnh
                Ngày ban hành14/07/2010
                Ngày hiệu lực18/07/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 06/09/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội Hưng Yên

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 100/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội Hưng Yên