Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND

Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 812/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản pháp luật Hội đồng Ủy ban Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 12/03/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 Bình Thuận


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/2010/NQ-HĐND

Phan Thiết, ngày 03 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh cơ bản tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh, Báo cáo của các Ban của HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan, HĐND tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. Nhiệm vụ chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2011:

1. Nhiệm vụ chung:

Huy động mọi nguồn lực, phát huy tối đa các lợi thế so sánh các ngành, các lĩnh vực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu; triển khai tốt các giải pháp kiểm soát và quản lý giá để góp phần kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; tạo tiền đề quan trọng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2011:

- Tốc độ tăng GDP: khoảng 12%;

Trong đó: tốc độ tăng trưởng của các ngành:

+ Công nghiệp - xây dựng: 13, 3%;

+ Khu vực dịch vụ: 15%;

+ Nông lâm thủy sản: 5, 7%.

- Sản lượng lương thực: 630.000 tấn;

- Sản lượng hải sản khai thác: 170.000 tấn;

- Kim ngạch xuất khẩu: 240 triệu USD.

Trong đó: xuất khẩu sản phẩm hàng hóa: 185 triệu USD.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước: 5.720 tỷ đồng.

Trong đó:

+ Thu nội địa: 2.700 tỷ đồng;

+ Thu từ dầu thô: 3.000 tỷ đồng;

+ Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: 20 tỷ đồng.

- Chi đầu tư phát triển: 690 tỷ đồng;

(không kể chi đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết)

- Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 99, 9%;

- Giải quyết việc làm: 23.000 lao động;

- Tỷ lệ giảm sinh: 0, 04%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 1, 5%;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới: 13%.

II. Nhiệm vụ và các giải pháp chính:

1. Về kinh tế:

a) Tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong thực tế để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án được chấp thuận đầu tư, trước hết là nghiên cứu, điều chỉnh hợp lý một số nội dung liên quan chính sách đền bù giải tỏa theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, làm tốt công tác tái định cư và xử lý căn bản tình trạng tranh chấp đất đai giữa một bộ phận nhân dân với các dự án được cấp phép. Tiếp tục rà soát và kiên quyết thu hồi những dự án chậm triển khai mà không có lý do chính đáng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành đầu tư hạ tầng và thu hút các dự án vào các khu công nghiệp: Phan Thiết giai đoạn 2, Hàm Kiệm I và II; đôn đốc triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp: Sơn Mỹ I, Tân Đức, Tuy Phong, Tân Hải. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công Cảng nước sâu Kê Gà, nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 và các dự án phong điện, thủy điện; triển khai công tác bồi thường và khởi công đường dây 500 KV Vĩnh Tân - Sông Mây và đường dây 220 KV Vĩnh Tân - Phan Thiết - Bà Rịa. Thúc đẩy triển khai các dự án chế biến sâu sa khoáng. Hỗ trợ các huyện hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng 1 hoặc 2 cụm công nghiệp và 1 làng nghề đã quy hoạch. Tập trung thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, công nghệ cao để đầu tư vào các khu công nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, khoáng sản, các dự án công nghệ sạch. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới và chế biến hàng xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất công nghiệp 16, 05%;

b) Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và tiềm năng du lịch, tổ chức các sự kiện để khai thác tốt hơn lợi thế về du lịch của tỉnh. Củng cố và nâng cao chất lượng các khu du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn với làm tốt việc giải quyết vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và an ninh trật tự. Thực hiện tốt các giải pháp kích cầu thu hút khách du lịch quốc tế. Kêu gọi đầu tư phát triển các tuyến du lịch mới phù hợp với quy hoạch. Ưu tiên thu hút nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính đầu tư các dự án, có quy mô lớn và loại hình du lịch mới. Thực hiện tốt công tác đào tạo phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Phấn đấu trong năm 2011 đón 2, 8 triệu lượt khách du lịch với doanh thu khoảng 3.250 tỷ đồng;

c) Phát triển nông nghiệp một cách toàn diện. Chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, hạn chế thiệt hại. Đôn đốc, tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy lợi trọng điểm như: Tà Pao, kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân, hoàn thiện hệ thống thủy lợi kênh 812-Châu Tá. Phát triển nối mạng hệ thống kênh mương và mở rộng diện tích sản xuất để khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi. Chỉ đạo chặt chẽ mùa vụ sản xuất, phòng trừ dịch bệnh nông nghiệp. Có kế hoạch và giải pháp quản lý tốt diện tích đất lúa 2 vụ, đồng thời tập trung đầu tư thâm canh, tăng năng suất và sản lượng để đảm bảo an ninh lương thực. Tăng diện tích trồng thanh long sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap 7.000 ha. Triển khai trồng cao su ở một số vùng đã quy hoạch và cải tạo rừng nghèo kiệt theo đúng quy định của pháp luật và không để xảy ra tình trạng lợi dụng chủ trương này để khai thác rừng trái phép. Tăng diện tích sản xuất bắp lai tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện phát triển cây cao su, bông vải, tiêu, mía ở những vùng phù hợp quy hoạch. Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với tiếp tục kiểm soát và triển khai các điểm giết mổ tập trung; tăng cường công tác khuyến nông, thú y, khống chế và dập tắt kịp thời các loại dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.

Làm tốt công tác trồng, quản lý và bảo vệ rừng. Đẩy mạnh hơn nữa chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, xử lý kiên quyết nạn phá rừng và tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng mô hình nông thôn mới ở 10 xã điểm.

Tiếp tục khuyến khích chuyển đổi thuyền nghề đánh bắt hải sản ven biển. Đẩy mạnh khai thác xa bờ theo mô hình tổ, đội gắn với dịch vụ hậu cần, chế biến trên biển. Tăng cường các biện pháp bảo vệ ngư trường, ngăn chặn hoạt động khai thác hải sản giả cào bay sai tuyến và đánh bắt bằng chất nổ. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường;

d) Đẩy mạnh phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất phù hợp; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ để giúp đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất ngành nghề sử dụng lao động và nguyên liệu tại chỗ. Bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu, vật tư sản xuất và thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào;

e) Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là xuất khẩu mủ cao su, mở rộng thị trường tiêu thụ quả thanh long. Tạo điều kiện thúc đẩy thị trường trong tỉnh phát triển, chú ý thị trường nông thôn, miền núi, hải đảo. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Tích cực thu hút đầu tư vào các trung tâm thương mại Mũi Né, Bắc Phan Thiết, La Gi, Phan Rí Cửa. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án siêu thị Vinatexmart Phan Thiết, chợ Phú Long. Tăng cường đúng mức công tác quản lý thị trường, kiểm soát, quản lý giá cả, chống hàng giả, hàng lậu, kinh doanh trái phép; nhất là chủ động chuẩn bị thật tốt lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới;

g) Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, xây dựng, nhất là phát huy vai trò và trách nhiệm của chính quyền cơ sở. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý và sử dụng đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản và môi trường để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật. Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc điều tra, khảo sát khoáng sản để đánh giá chi tiết về chất lượng, trữ lượng các vùng mỏ, xác định rõ vùng thăm dò khai thác, vùng dự trữ sa khoáng titan; kiến nghị Chính phủ và các cơ quan Trung ương xử lý những vướng mắc trong khai thác cát đen, chồng lấn giữa các quy hoạch. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ khoáng sản, nhất là cát đen và cát xây dựng. Giải quyết cơ bản tình trạng gây ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, chế biến hải sản, nhất là triển khai nhanh các dự án cải tạo môi trường và xử lý chất thải. Đảm bảo vệ sinh môi trường và xử lý căn bản tình trạng ngập úng nước vào mùa mưa tại các đô thị.

Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với yêu cầu mới. Đầu tư kết cấu hạ tầng chủ yếu của các đô thị, trước hết là giao thông và thoát nước, hệ thống công viên cây xanh;

h) Huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng, tập trung trước hết cho thủy lợi, giao thông, điện, hạ tầng kỹ thuật, các cơ sở y tế, giáo dục, khu công nghiệp. Giải ngân nhanh các công trình thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng khu vực nông thôn mới với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", nhất là phong trào làm giao thông nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh. Khuyến khích công tác xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác;

i) Quản lý và khai thác tốt các khoản thu nội địa, nhất là từ quỹ đất, gắn với việc bồi dưỡng các nguồn thu tạo tiền đề cho những năm sau, phấn đấu vượt dự toán thu. Đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu, kiên quyết thu hồi nợ đọng, nhất là nợ thuế từ các dự án, hoạt động du lịch, dịch vụ, khai thác tài nguyên khoáng sản… Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Bố trí dự phòng ngân sách đủ để chủ động đối phó với thiên tai, dịch bệnh và xử lý những trường hợp phát sinh đột xuất.

2. Về văn hóa - xã hội:

a) Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tăng cường giáo dục đạo đức, nhân cách và ngăn chặn bạo lực trong nhà trường. Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Triển khai đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo gắn với đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa trong giáo dục đào tạo và gắn đào tạo với nhu cầu xã hội. Liên kết với các trường đại học, các học viện để mở các khóa đào tạo đại học, sau đại học; thực hiện tốt Đề án 100 của tỉnh, Đề án 165 của Trung ương để nâng cao trình độ nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với việc triển khai thực hiện Đề án kiên cố hóa trường học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012;

b) Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao năng lực và chất lượng khám chữa bệnh của hệ thống y tế các cấp; đẩy mạnh đào tạo đội ngũ y bác sĩ. Tăng cường công tác y tế dự phòng. Kiểm soát và khống chế kịp thời các loại dịch bệnh; chú trọng quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục củng cố, tăng cường mạng lưới y tế cơ sở, đến cuối năm 2011 đảm bảo có 74% số trạm y tế có bác sĩ; duy trì kết quả đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Kiện toàn mạng lưới cán bộ chuyên trách công tác dân số tuyến xã. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba. Khởi công xây dựng Bệnh viện y - dược học cổ truyền - phục hồi chức năng, Bệnh viện Sản-Nhi, khoa ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh. Đầu tư trang thiết bị hiện đại cần thiết cho các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện;

c) Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề công lập và khuyến khích đầu tư xã hội hóa, mở rộng mạng lưới đào tạo nghề. Có giải pháp tích cực và hiệu quả để đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Chăm lo tốt hơn đời sống các gia đình chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Có giải pháp cụ thể để giảm nghèo một cách vững chắc, chống tái nghèo. Tiếp tục vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời các chế độ trợ cấp xã hội cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Chủ động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

d) Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và nâng cao chất lượng nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Tổ chức có hiệu quả các sự kiện, các hoạt động lễ hội văn hóa truyền thống phục vụ tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch. Tiếp tục đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao cho cơ sở. Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao;

e) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi thẩm định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư; giám sát chặt chẽ việc thực hiện để ngăn chặn ô nhiễm. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực đầu tư để xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, đặc biệt là ở thành phố, thị xã, khu vực tập trung đông dân cư, các làng nghề.

3. Về quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội:

Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngay tại cơ sở, chú ý an ninh nông thôn. Củng cố quốc phòng an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Kiên quyết chặn đứng và chủ động dập tắt mọi âm mưu nhen nhóm phá hoại của các thế lực thù địch. Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh, phòng ngừa các loại tội phạm, tệ nạn xã hội bảo đảm an toàn giao thông. Bảo đảm an toàn tuyệt đối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.

4. Về xây dựng chính quyền:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, tăng cường kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và các cấp chính quyền nói riêng. Xác định rõ ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các thủ tục hành chính ở các cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. Tăng cường đối thoại, xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc từ cơ sở, không để tồn đọng kéo dài gây bức xúc, bất bình trong nhân dân và có biện pháp giải quyết căn bản tình trạng khiếu kiện đông người;

- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, chú trọng thực hiện các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh việc phát hiện, điều tra, kết luận và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra nhất là các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, đầu tư công. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thành thói quen, nếp sống của mỗi người và cả cộng đồng gắn với Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước để đảm bảo chi ngân sách Nhà nước đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức và đảm bảo các ưu đãi Nhà nước (trợ cước, trợ giá), bảo hiểm y tế đối với người nghèo và các chính sách an sinh xã hội đến được với người dân;

- Phát huy đúng mức trách nhiệm của các ngành, các cấp, dồn sức tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc kéo dài; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011;

- Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.

Điều 2. UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.

Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Tí

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 103/2010/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu103/2010/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/12/2010
Ngày hiệu lực12/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/03/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 103/2010/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 Bình Thuận
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu103/2010/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Văn Tí
                Ngày ban hành03/12/2010
                Ngày hiệu lực12/12/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/03/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 Bình Thuận

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 103/2010/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011 Bình Thuận