Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND bổ sung một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Sơn La ban hành

Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND giải pháp phát triển kinh tế xã hội Sơn La đã được thay thế bởi Quyết định 1124/QĐ-UBND 2014 kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản pháp luật Sơn La và được áp dụng kể từ ngày 12/05/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND giải pháp phát triển kinh tế xã hội Sơn La


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Nghị quyết phê chuẩn bổ sung một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn bổ sung một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 của tỉnh Sơn La như sau:

Các cấp, các ngành quyết tâm thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh đã đề ra cho năm 2012. Tiếp tục triển quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ và Nghị quyết số 05/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh khóa XIII. Đồng thời tập trung triển khai thực hiện tốt một số giải pháp bổ sung sau đây:

1. Đổi mới và nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành

Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành; giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở.

Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành; tăng cường đối thoại trực tiếp giữa các cấp chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để nắm bắt giải quyết kịp thời, hiệu quả những khó khăn, vướng mắc.

Các cấp, các ngành cần bám sát tình hình thực tiễn, chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn của ngành, địa phương mình. Đổi mới công tác tiếp công dân, rà soát, giải quyết cơ bản các vụ việc còn tồn đọng, kéo dài.

Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức, viên chức; chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính gắn với xử lý công khai, nghiêm minh vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng sức mua và đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa; thực hiện hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát

Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ, cụ thể là:

Triển khai các chính sách về tín dụng, thuế, đất đai, đầu tư công, hỗ trợ doanh nghiệp..., nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực, sản phẩm có tiềm năng, lợi thế trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, du lịch và dịch vụ. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá, phí có ảnh hưởng hoặc trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào của sản phẩm. Thực hành triệt để tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, cải tiến mẫu mã, hình thức sản phẩm phù hợp với thị hiếu và nhu cầu người tiêu dùng.

Đẩy nhanh việc sắp xếp, chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước còn lại trên địa bàn; quản lý chặt chẽ, hiệu quả phần vốn Nhà nước trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; khuyến khích, hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp, hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã hoạt động trên các lĩnh vực phi nông nghiệp; đẩy mạnh các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết.

Tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; triển khai các chương trình khuyến mãi, tổ chức các hội chợ, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đưa hàng về nông thôn; tăng cường quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng nhu cầu và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Tổ chức triển khai hiệu quả Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2012, thu hút đầu tư, quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nâng cao chất lượng xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như chè, cà phê, xi măng, ...; có các giải pháp cụ thể, khả thi tháo gỡ khó khăn cho các dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về vốn phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là đối với những doanh nghiệp có triển vọng phát triển, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải quyết được nhiều việc làm cho lao động địa phương. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hộ nông dân cần chủ động xây dựng phương án kinh doanh cụ thể, có tính khả thi làm cơ sở để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất.

Tập trung triển khai chương trình trồng cây Cao su, trồng rừng; chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng. Thực hiện tốt các chính sách như hỗ trợ về đất, cây lâu năm cho các hộ góp đất trồng cây cao su; hỗ trợ gạo, hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ kinh phí cho hộ nghèo nhận chăm sóc, bảo vệ rừng; hướng dẫn nhân dân sử dụng hiệu quả phí dịch vụ môi trường rừng.

3. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp tăng thu, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước

Các cấp, các ngành khẩn trương rà soát lại các nguồn thu, khoản thu theo thực tế phát sinh để quản lý thu theo quy định; xây dựng cơ chế khuyến khích các đơn vị thu vượt dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2012. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành chức năng nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý, chống thất thu, gian lận về thuế, đặc biệt đối với các khoản thu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vận tải tư nhân, xây dựng cơ bản, khai thác khoáng sản và các khoản thu khác; đôn đốc thu nợ thuế đối với những khoản nợ có khả năng thu hồi, không để phát sinh nợ mới, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Triển khai thực hiện tốt chính sách Thuế linh hoạt để hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm sản, da giày, xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư theo quy định. Hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế, trong đó tiếp tục rà soát, loại bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho người nộp thuế. Rà soát, đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp với quy định hiện hành.

Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác xây dựng dự toán ngân sách năm 2013 đảm bảo theo đúng sự chỉ đạo của Chính phủ và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Rà soát lại tất cả các nguồn vốn, phân bổ kịp thời, chi tiết và tổ chức thực hiện theo đúng dự toán được giao. Chi ngân sách triệt để tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế thấp nhất dồn chi vào cuối năm và chuyển nguồn sang năm 2013. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản công. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị; công khai tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ tài chính ở mỗi cấp. Tiếp tục mở rộng thực hiện giao tự chủ về tài chính và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định.

4. Tăng cường quản lý đầu tư, đẩy mạnh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ và khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế

Tập trung chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện xây dựng Nông thôn mới tại 11 xã điểm, Đề án Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng Thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011- 2015 (gọi tắt là Đề án 1460), chương trình hỗ trợ 1.105 bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn.

Chủ động rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định về quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các quy định mới của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc và đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2012, vốn ODA, ... . Tổ chức các đợt rà soát, điều chuyển vốn, phân bổ chi tiết các nguồn vốn thuộc kế hoạch năm 2012 chưa phân bổ và các nguồn vốn thuộc kế hoạch các năm trước chuyển nguồn sang năm 2012 để triển khai thực hiện; thực hiện nghiêm cơ chế ứng vốn và hoàn ứng theo quy định để giải ngân thanh toán hết kế hoạch vốn đã giao trong năm. Truy kích và xử lý trách nhiệm của các chủ đầu tư trong việc để thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của Nhà nước, hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển nguồn sang năm 2013. Tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm; ưu tiên thanh toán nợ các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và nợ khối lượng hoàn thành của các dự án phải giãn, hoãn tiến độ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ.

Thường xuyên tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các chủ đầu tư; thực hiện tốt chế độ thông tin hai chiều, báo cáo định kỳ về kết quả triển khai thực hiện các chương trình, dự án và tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn, những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ để kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở.

Tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2013 - 2015 và năm 2013 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; rà soát lại toàn bộ các dự án đầu tư, sắp xếp danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo phân kỳ đầu tư để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, gắn với việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư năm 2013 và kế hoạch đầu tư trung hạn 2013 - 2015; xin ứng trước kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2013 để thực hiện trong năm 2012 đối với những công trình, dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.

Rà soát, lập dự án đầu tư đối với một số dự án cấp bách, dự án trọng điểm và một số dự án thuộc các nguồn vốn trong quy hoạch và kế hoạch được duyệt để đầu tư trong năm 2013 và những năm tiếp theo.

5. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững

Thực hiện nghiêm túc về chính sách an sinh xã hội, đảm bảo để mọi người dân được hưởng lợi đầy đủ và sớm nhất; tạo việc làm cho người lao động thông qua các hoạt động về thông tin thị trường, tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động; nâng cao chất lượng dạy nghề và hỗ trợ lao động học nghề, đặc biệt đối với lao động mất việc làm từ các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động.

Đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, nhất là tiến độ thực hiện các nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội đối với nhân dân tại các xã, bản đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai; nhân dân bị thiếu đói giáp hạt; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tham ô, trục lợi, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao phục vụ cộng đồng, thư viện, rạp chiếu phim, công viên, các cơ sở khám, chữa bệnh; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế góp phần nâng cao công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi, từng bước mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội toàn dân; làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn dân về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm.

Nâng cao chất lượng và tăng cường quản lý các hoạt động thông tin báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản; tăng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình chương trình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên giới.

Chủ động các phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo khôi phục nhanh, hiệu quả sản xuất và đời sống nhân dân vùng bị thiên tai. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm, đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khoẻ và quyền lợi của nhân dân.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối hợp cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh; HĐND các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên nhân dân triển khai thực hiện Nghị quyết.

3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, công chức, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc Hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc Quốc Hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT. Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND huyện, TP;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Chi cục văn thư Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu14/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/07/2012
Ngày hiệu lực22/07/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/02/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND giải pháp phát triển kinh tế xã hội Sơn La


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND giải pháp phát triển kinh tế xã hội Sơn La
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu14/2012/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
              Người kýHoàng Văn Chất
              Ngày ban hành12/07/2012
              Ngày hiệu lực22/07/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/02/2015
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND giải pháp phát triển kinh tế xã hội Sơn La

              Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND giải pháp phát triển kinh tế xã hội Sơn La