Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND

Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về dự toán và phương án phân bổ ngân sách năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành

Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND dự toán phương án phân bổ ngân sách Bến Tre 2009 đã được thay thế bởi Quyết định 1184/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy phạm từ 1976 đến 2012 hết hiệu lực Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND dự toán phương án phân bổ ngân sách Bến Tre 2009


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2008/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TỈNH BẾN TRE NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 54/2008/TT-BTC ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 2615/QĐ-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2009;

Căn cứ Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009;

Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày báo cáo dự toán và phương án phân bổ ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2009;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua dự toán ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2009 như sau:

1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: theo dự toán phấn đấu của tỉnh là: 751.595 triệu đồng (bảy trăm năm mươi mốt tỷ, năm trăm chín mươi lăm triệu đồng). Trong đó, địa phương được hưởng: 745.595 triệu đồng (bảy trăm bốn mươi lăm tỷ, năm trăm chín mươi lăm triệu đồng).

2. Tổng thu ngân sách địa phương được hưởng: 1.870.116 triệu đồng (một ngàn, tám trăm bảy mươi tỷ, một trăm mười sáu triệu đồng). Trong đó: thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 1.123.917 triệu đồng (một ngàn, một trăm hai mươi ba tỷ, chín trăm mười bảy triệu đồng). Bao gồm:

a) Bổ sung cân đối ngân sách địa phương: 550.631 triệu đồng (năm trăm năm mươi tỷ, sáu trăm ba mươi mốt triệu đồng).

b) Bổ sung có mục tiêu: 409.831 triệu đồng (bốn trăm lẻ chín tỷ, tám trăm ba mươi mốt triệu đồng).

c) Bổ sung để thực hiện tiền lương tối thiểu 540.000 đồng/tháng: 116.141 triệu đồng (một trăm mười sáu tỷ, một trăm bốn mươi mốt triệu đồng).

d) Bổ sung để thực hiện tiền lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng: 47.314 triệu đồng (bốn mươi bảy tỷ, ba trăm mười bốn triệu đồng).

3. Tổng chi ngân sách địa phương theo dự toán là: 1.870.116 triệu đồng (một ngàn, tám trăm bảy mươi tỷ, một trăm mười sáu triệu đồng). Trong đó, chi cân đối ngân sách địa phương: 1.525.438 triệu đồng (một ngàn, năm trăm hai mươi lăm tỷ, bốn trăm ba mươi tám triệu đồng). Bao gồm:

a) Chi đầu tư phát triển: 186.900 triệu đồng (một trăm tám mươi sáu tỷ, chín trăm triệu đồng).

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản vốn trong nước: 124.000 triệu đồng (một trăm hai mươi bốn tỷ đồng).

- Chi đầu tư hạ tầng từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 60.000 triệu đồng (sáu mươi tỷ đồng).

- Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp theo chế độ: 2.900 triệu đồng (hai tỷ, chín trăm triệu đồng).

b) Chi thường xuyên: 1.284.515 triệu đồng (một ngàn, hai trăm tám mươi bốn tỷ, năm trăm mười lăm triệu đồng). Trong đó:

- Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề, tối thiểu: 638.873 triệu đồng (sáu trăm ba mươi tám tỷ, tám trăm bảy mươi ba triệu đồng).

- Chi khoa học và công nghệ, tối thiểu: 9.030 triệu đồng (chín tỷ, không trăm ba mươi triệu đồng).

- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: 13.222 triệu đồng (mười ba tỷ, hai trăm hai mươi hai triệu đồng).

c) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương: 1.000 triệu đồng (một tỷ đồng).

d) Dự phòng ngân sách: 42.730 triệu đồng (bốn mươi hai tỷ, bảy trăm ba mươi triệu đồng).

đ) Tạo nguồn thực hiện tiền lương mới năm 2009: 10.293 triệu đồng (mười tỷ, hai trăm chín mươi ba triệu đồng).

4. Dự toán thu từ nguồn xổ số kiến thiết năm 2009 là 280.000 triệu đồng (hai trăm tám mươi tỷ đồng). Nguồn thu này được quản lý qua ngân sách Nhà nước và để đầu tư vào các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình về y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ nhân dân.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh phương án phân bổ ngân sách năm 2009, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi triển khai tổ chức thực hiện.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả dự toán ngân sách tỉnh năm 2009. Trong quá trình điều hành dự toán ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính và một số vấn đề sau:

1. Cần có các biện pháp tích cực để thu đúng, thu đủ, chống thất thu, đồng thời bồi dưỡng, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách, nhất là nguồn thu từ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô lớn và nguồn thu từ tiền chuyển nhượng đất công.

2. Kiểm tra việc thực hiện quy định và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

3. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân đối với thu, chi ngân sách nhất là việc thực hiện các chế độ định mức chi tiêu mua sắm và việc huy động nguồn đóng góp của nhân dân. Nâng cao hiệu lực công tác kiểm soát chi ngân sách, bảo đảm sử dụng ngân sách có hiệu quả, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2008 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2008/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu16/2008/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2008
Ngày hiệu lực19/12/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2008/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND dự toán phương án phân bổ ngân sách Bến Tre 2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND dự toán phương án phân bổ ngân sách Bến Tre 2009
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu16/2008/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
              Người kýHuỳnh Văn Be
              Ngày ban hành09/12/2008
              Ngày hiệu lực19/12/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND dự toán phương án phân bổ ngân sách Bến Tre 2009

                    Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND dự toán phương án phân bổ ngân sách Bến Tre 2009